DANH SÁCH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ KIỂM TRA TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN NĂM 2020
Lượt xem: 2045

TT

Tên nhiệm vụ

Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ

Kết quả tại thời điểm kiểm tra

I

Nhiệm vụ cấp quốc gia thuộc Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025:

01

Dự án NTMN: “Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và xây dựng mô hình nuôi dê lai (Boer x Bách Thảo) tại tỉnh Trà Vinh”.

Viện Phát triển Nguồn lực chủ trì thực hiện, Trung tâm Công nghệ Sinh học Chăn nuôi làm tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ, TS. Lý Thị Thu Lan làm chủ nhiệm dự án.

Kết quả các hộ tham gia đã được chuyển giao và tập huấn các quy trình, kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc dê Bách Thảo thuần, nuôi dưỡng và chăm sóc dê Boer thuần, nuôi dưỡng và chăm sóc dê lai (Boer x Bách Thảo), sản xuất thức ăn thô xanh cho dê; đang triển khai thực hiện mô hình nuôi dê lai và 20 hộ tham gia tích cực, củng cố chuồng trại, chuẩn bị diện tích trồng cỏ theo đúng yêu cầu kỹ thuật của dự án; Diện tích thức ăn thô xanh đạt tối thiểu 10.000 m2/hộ tham gia mô hình; Đào tạo được 15 kỹ thuật viên có kiến thức và kỹ năng thực hành về chăm sóc, nuôi dưỡng, thú y, sản xuất thức ăn và nâng cao kỹ thuật cho dẫn tinh viên và đầy đủ năng lực hỗ trợ cho địa phương phát triển chăn nuôi dê; Các hộ dân đã được tập huấn và tham gia mô hình để học hỏi thêm về kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng, thú y, sản xuất thức ăn cho dê.

02

Dự án NTMN TW quản lý: “Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ xây dựng mô hình chế biến chả cá chất lượng cao từ nguồn cá tạp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”

Công ty TNHH Sản xuất – Thương mại Định An Trà Vinh là tổ chức chủ trì, Trường Đại học Nha Trang là tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ, KS. Lê Trọng Thủy làm chủ nhiệm dự án.

Dự án đã mua được thiết bị phục vụ quy trình sản xuất, bên cung cấp thiết bị đang thực hiện vận chuyển, lắp đặt dây chuyền thiết bị để vận hành. Dự án chậm tiến độ do gặp khó khăn trong việc tìm đơn vị cung cấp thiết bị để xây dựng mô hình chế biến chả cá chất lượng cao (20 tấn sản phẩm/ngày).

03

Dự án NTMN TW quản lý: “Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong chăn nuôi bò thịt chất lượng cao tại tỉnh Trà Vinh”

Trung tâm Khuyến nông là tổ chức chủ trì, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển công nghệ Gia súc lớn là tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ, BSTY. Kim Huỳnh Khiêm làm chủ nhiệm dự án.

Dự án triển khai đúng tiến độ, đã cơ bản thực hiện xong các nội dung, chuẩn bị nghiệm thu mô hình. Cụ thể:

Đã chuyển giao và tiếp nhận các quy trình công nghệ: Đã tiếp nhận 09 quy trình kỹ thuật nhân thuần giống bò Brahman nhập nội; lai tạo bò lai F1 hướng thịt; nuôi dưỡng bò cái sinh sản,… Trên cơ sở đó đã chuyển giao 80 bò cái giống Brahman cho 28 hộ tham gia trên địa bàn 03 huyện Trà Cú, Châu Thành, Cầu Ngang và đã thụ tinh nhân tạo bằng tinh cọng rạ bò thịt 3 giống Chairolais, Red Angus, Red Brahman đối với 320 con bò cái giống lai Sind với tỷ lệ đậu thai 100%; Tập huấn 03 lớp về các quy trình công nghệ về chăn nuôi bò hướng thịt, trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến, bảo quản cỏ cho người dân, với 100 người tham dự.

04

Dự án NTMN TW quản lý: “Xây dựng mô hình trồng dừa sáp bằng nguồn cây giống nuôi cấy phôi tại Trà Vinh”

Trung tâm Thông tin và Ứng dụng KHCN là tổ chức chủ trì Trường Đại học Trà Vinh,Viện Nghiên cứu Dầu và Cây có dầu là tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ, ThS. Huỳnh Vân An làm chủ nhiệm dự án.

Dự án đã tiếp nhận các quy trình công nghệ nhân giống và trồng dừa sáp; sản xuất 160 cây giống đem trồng mô hình 1ha; 1.212 cây đang chăm sóc ở vườn ươm chuẩn bị xuất vườn để trồng mô hình; 331 cây đang nuôi cấy trong phòng thí nghiệm; thực hiện 02/06 ha (01 ha trồng 160 cây mua từ cơ sở nhân giống; 01 ha trồng 160 cây dự án sản xuất), còn lại 4ha mô hình trồng từ cây tự sản xuất tổ chức chủ trì đang tiếp tục thực hiện. Dự án chậm tiến độ do gặp khó khăn trong giai đoạn tiếp nhận, thực hiện quy trình nhân giống dừa.

05

Dự án NTMN TW quản lý: “Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và xây dựng mô hình nhân giống và trồng cam sành không hạt chất lượng cao tại Trà Vinh”

Trung tâm Khuyến nông là tổ chức chủ trì, Viện Cây ăn quả miền Nam là tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ, Trương Văn Thương làm chủ nhiệm dự án.

Dự án đã tiếp nhận các quy trình kỹ thuật nhân giống, canh tác, phòng trừ dịch hại, thu hoạch và bảo quản cam Sành không hạt; thực hiện mô hình trồng cây cam sành không hạt sạch bệnh diện tích 20 ha; đã xây dựng nhà lưới 900 m2 tại Trung tâm giống và cung cấp 100 cây S1 cho Trung tâm để thực hiện mô hình sản xuất 100.000 cây giống. Dự án không đạt tiến độ đề ra do ban đầu gặp khó khăn trong việc tìm hộ thực hiện mô hình.

II

Nhiệm vụ cấp tỉnh

01

Đề tài: “Xây dựng cơ sở dữ liệu, lập bản đồ khí tượng thủy văn và cấp độ rủi ro thiên tai khí tượng thủy văn tỉnh Trà Vinh”

Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Trà Vinh chủ trì thực hiện, CN. Đặng Thanh Tâm làm chủ nhiệm đề tài

Kết quả đề tài đã xây dựng bộ bản đồ khí hậu điện tử tỉnh Trà Vinh (110 bản đồ khí hậu, Thủy văn, xâm nhập mặn); bộ công cụ xử lý thông tin khí tượng thủy văn (hiện trạng, khí hậu, dự án và cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai cho tỉnh Trà Vinh. Đề tài đã đạt mục tiêu, nội dung đề ra, tuy nhiên còn chậm tiến độ, lý do cơ sở dữ liệu Khí tượng Thủy văn rất nhiều, phần mềm có nhiều chức năng cần cập nhật và bổ sung.

02

Đề tài: “Nghiên cứu, tuyển chọn giống mía có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh Trà Vinh”

Viện Nghiên cứu Mía đường chủ trì thực hiện, TS. Lê Quang Tuyền làm chủ nhiệm đề tài

Kết quả đề tài đã khảo nghiệm cơ bản gồm: Theo dõi các chỉ tiêu ở giai đoạn cuối vươn lóng, thu hoạch khảo nghiệm vụ gốc I tại xã Kim Sơn, Lưu Nghiệp Anh, huyện Trà Cú; Xử lý số liệu và viết báo cáo các khảo nghiệm cơ bản vụ gốc I; Khảo nghiệm sản xuất gồm: Theo dõi các chỉ tiêu ở giai đoạn cuối vươn long, thu hoạch 3 khảo nghiệm sản xuất vụ tơ tại xã Kim Sơn, Lưu Nghiệp Anh, huyện Trà Cú và xã Tân Hòa, huyện Tiểu Cần. Tiếp tục theo dõi các chỉ tiêu của 3 khảo nghiệm sản xuất vụ gốc I; Xử lý gốc 3 khảo nghiệm sản xuất và tiếp tục chăm sóc vụ gốc I; Xử lý số liệu và viết báo cáo vụ tơ 3 khảo nghiệm sản xuất; Mô hình trình diễn giống mía mới và tổ chức hội thảo tham quan mô hình và giới thiệu quảng bá giống mía mới, kết quả đã thực hiện một số nội dung như: bố trí 3 mô hình tại xã Kim Sơn, An Quảng Hữu, huyện Trà Cú và xã Tân Hòa, huyện Tiểu Cần; theo dõi các chỉ tiêu từ giai đoạn mọc mầm, đẻ nhánh đến giai đoạn cuối vươn long của 3 mô hình vụ tơ; tổ chức 3 hội thảo tại xã Kim Sơn, An Quảng Hữu - huyện Trà Cú và xã Tân Hòa , huyện Tiểu Cần.

03

Đề tài: “Khảo sát khả năng thích nghi, xây dựng quy trình trồng và thu nhận cao chiết cây Ngải trắng (Curcuma aromatica Salisb) tại tỉnh Trà Vinh”

Viện Sinh học nhiệt đới chủ trì thực hiện, ThS. Trịnh Thị Bền làm chủ nhiệm đề tài.

Kết quả đề tài đã khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và tích lũy hoạt chất từ củ Ngải trắng, cụ thể: đã đánh giá được một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và tích lũy hoạt chất từ củ Ngải trắng thông qua 3 công việc (Khảo nghiệm ảnh hưởng nguồn giống (kỹ thuật nhân giống) đến sự phát triển của cây Ngải trắng; Khảo nghiệm ảnh hưởng của nguồn phân bón, lượng phân bón, chế độ bón thúc đến khả năng sinh trưởng và tích lũy hoạt chất của cây Ngải trắng; Khảo nghiệm ảnh hưởng mật độ cây trồng đến sự phát triển của cây Ngải trắng) trên 3 loại đất khác nhau; Xác định hoạt tính apoptosis của cao chiết trên mô hình tế bào ung thư biểu mô gan và ung thư vú. Trong đó: Kiểm tra độc tế bào; Đánh giá sự phân mảnh của nhân tế bào; Xác định khả năng ức chế tế bào ung thư biểu mô gan (HepG2) thông qua biểu hiện gen bax và bcl-2.

04

Đề tài: “Tuyển chọn và xây dựng quy trình canh tác một số giống tre, trúc, tầm vông làm nguyên liệu phục vụ sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh”.

Trung tâm Ứng dụng Khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp Nam bộ chủ trì thực hiện, ThS. Phạm Văn Bốn làm chủ nhiệm đề tài.

Kết quả đã thực hiện hoàn thành nội dung công việc theo tiến độ đề ra. Đã lựa chọn được một số loài/giống tre, trúc, tầm vông để đưa vào trồng thử nghiệm như sau: Nhóm tre: (1) Tre xiêm, (2) Tre luồng Bình Phước, (3) Tre luồng Thanh Hóa, (4) Tre bông, (5) Tre gai; Nhóm trúc: (1) Trúc xanh Trà Cú (2) Trúc xanh Sóc Trăng, (3) Trúc xanh An Giang, (4) Trúc xanh TP. Hồ Chí Minh, (5) Trúc xanh Hậu Giang; Nhóm tầm vông: (1) Tầm vông Trà Cú, (2) Tầm vông An Giang, (3) Tầm vông Sóc Trăng, (4) Tầm vông Bình Dương, (5) Tầm vông Bình Phước. Từ đó, đề tài đã sản xuất 1.630 cây giống tre, trúc, tầm vông nhằm phục vụ cho các thí nghiệm về nghiên cứu kỹ thuật trồng trong mùa mưa năm 2020 tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.

05

Đề tài: “Chuyển giao kỹ thuật sản xuất nghêu giống và ương dưỡng trong ao đất lót bạt”.

Trung tâm Giống chủ trì thực hiện, ThS. Nguyễn Văn Hạnh làm chủ nhiệm đề tài.

Kết quả đề tài chỉ mới thực hiện việc khảo sát, liên hệ, chọn địa điểm chuyển giao. Tuy nhiên, đơn vị nhận chuyển giao là HTX nuôi nghêu sò Tiến Thành bị thiệt hại từ các vụ nghêu chết hàng loạt, không còn khả năng đối ứng vốn để xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu theo quy trình kỹ thuật như cam kết ban đầu. Do đơn vị phối hợp không thể tiếp tục triển khai đề tài và tổ chức chủ trì không tìm được đơn vị khác tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật, tổ chức chủ trì kiến nghị dừng thực hiện đề tài.

06

Đề tài: “Xây dựng quy trình sản xuất giống cua biển (Scylla paramamosain) tại tỉnh Trà Vinh”.

Trung tâm Giống chủ trì thực hiện, ThS. Lê Chí Thọ làm chủ nhiệm đề tài.

 

Kết quả đề tài đang tiến hành thu mua và nuôi vỗ cua mẹ. Tổ chức chủ trì đang thực hiện việc xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp nguyên vật liệu thực hiện đề tài nên các thí nghiệm ương giống ở các mật độ và giai đoạn san thưa khác nhau chậm tiến độ so với kế hoạch đề ra.

07

Đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi của các cơ sở kinh tế cá thể lên doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”.

Trường Đại học Trà Vinh chủ trì thực hiện, TS. Lê Thị Thu Diềm làm chủ nhiệm đề tài.

Kết quả đã thu thập dữ liệu thứ cấp, các tài liệu có liên quan; Tổng hợp các lý thuyết và tài liệu tham khảo liên quan đến việc chuyển đổi từ cơ sở kinh tế cá thể lên doanh nghiệp; Hệ thống hóa kinh nghiệm thực tiễn về việc nghiên cứu về chuyển đổi thành doanh nghiệp của các hộ kinh doanh/cơ sở kinh tế cá thể từ các nước khác trên thế giới như: như Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore,... và Việt Nam như Bến Tre, Thành phố Hồ Chí Minh, Bắc Ninh,...; hoàn thành khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi thành doanh nghiệp của các hộ kinh doanh/cơ sở kinh tế cá thể trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Phân tích, đánh giá các điều kiện địa lý, kinh tế- xã hội, môi trường có tác động đến việc sản xuất kinh doanh của các cơ sở kinh tế cá thể; Phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của các cơ sở kinh tế cá thể. Phân tích đánh giá thực trạng chuyển đổi thành doanh nghiệp của các cơ sở kinh tế cá thể; phân tích đánh giá lợi ích và chi phí của quyết định chuyển đổi thành doanh nghiệp của các cơ sở kinh tế cá thể. Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi thành doanh nghiệp của các cơ sở kinh tế cá thể. Đánh giá hiệu quả các chính sách mà tỉnh Trà Vinh đã thực hiện trong quá trình chuyển đổi thành doanh nghiệp của các cơ sở kinh tế cá thể. Xây dựng giải pháp chiến lược, đề xuất chính sách thúc đẩy nhanh các cơ sở kinh tế cá thể chuyển đổi thành doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện và xây dựng khung đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách.

08

Đề tài: “Ứng dụng công nghệ điện toán đám mây để phân tích, khai thác dữ liệu thông tin phục vụ quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”.

Trung tâm Kỹ thuật Điện toán chủ trì thực hiện, PGS.TS. Thoại Nam làm chủ nhiệm đề tài.

Kết quả việc triển khai phần mềm và đánh giá tính khoa học và thực tiễn của sản phẩm, kết quả đánh giá: Cơ sở dữ liệu hoàn thiện, đầy đủ, phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tế; Hệ thống đáp ứng được nhu cầu sử dụng người dùng; Khả năng ứng dụng cao vào thực tế (người dùng đang sử dụng thực tế).

09

Đề tài: “Tuyển chọn và trồng thử nghiệm một số loài cây lâm nghiệp trên vùng đất Phi lao chết tại xã Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh”.

Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ chủ trì thực hiện, TS. Hoàng Văn Thơi làm chủ nhiệm đề tài.

Kết quả đề tài đã điều tra 12 tuyến, mỗi xã gồm 3 tuyến, tuyến cách nhau 4,0 - 5,0 km; Đào 12 phẩu diện và thu 24 mẫu đất được lấy ở 2 tầng 0 -20 cm và 20 – 50 cm; Phân tích 24 mẫu; bao gồm các chỉ tiêu: Mùn, N, P, K, pH, độ mặn, SO42-, Fe2+, Al3+ và thành phần cơ giới đất; 01 Danh lục loài cây thân gỗ phân bố vùng cát ven biển Trà Vinh; Lập 12 ô tiêu chuẩn (OTC) và đo đếm các chỉ tiêu lâm học; Lập được 01 danh lục loài cây có triển vọng đề xuất gây trồng trên vùng đất Phi lao chết. Hoàn thành 01 báo cáo kết quả nghiên cứu lập địa, phân bố và sinh thái loài cây thân gỗ; Bố trí thí nghiệm tại hiện trường cho 4 thí nghiệm; Chuẩn bị mặt bằng, cây giống, vật tư, phân bón, hóa chất.

10

Đề tài “Lịch sử Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và phong trào Thanh niên tỉnh Trà Vinh (1931 - 2017”

Trường Chính trị tỉnh Trà Vinh chủ trì thực hiện, TS. Lâm Ngọc Rạng làm chủ nhiệm đề tài

Kết quả đề tài đã điều tra, thu thập 138/150 tư liệu, hiện vật chứng cứ về lịch sử (bằng bảng hỏi và hình ảnh thu thập được từ các cơ quan, đơn vị lưu giữ, bảo tồn) hoạt động của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và phong trào Thanh niên tỉnh Trà Vinh giai đoạn 1931 - 2017; Điều tra, thu thập thông tin lịch sử 3 phiếu/70 phiếu về lịch sử (bằng bảng hỏi thông qua phỏng vấn) hoạt động của cán bộ lão thành cách mạng, những người từng tham gia hoạt động Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và phong trào thanh niên tỉnh Trà Vinh giai đoạn 1931 - 2017.

11

Đề tài “Chế tạo máy tách vỏ trái dừa tại tỉnh Trà Vinh phục vụ sản xuất tơ xơ dừa

Trường Đại học Trà Vinh chủ trì thực hiện, ThS. Đặng Hoàng Vũ làm chủ nhiệm đề tài

Kết quả đề tài đã chế tạo thử nghiệm trục tách vỏ và cụm ép. Về nghiên cứu thiết kế mẫu máy, kết quả đã hoàn thiện mẫu máy. Về chế tạo và lắp đặt máy, kết quả đã triển khai bản vẽ gia công.

12

Đề tài “Thiết kế chế tạo thiết bị xác định tỷ lệ sáp trong trái dừa”

Trường Đại học Trà Vinh chủ trì thực hiện, TS. Nguyễn Minh Hòa làm chủ nhiệm đề tài.

Kết quả đề tài đã thực hiện nội dung xây dựng mô hình phân biệt giữa dừa có sáp và dừa không có sáp, đang tiến hành nội dung thu thập mẫu và xây dựng chương trình nhận dạng tỉ lệ sáp (sáp ít, sáp nhiều) của trái dừa.

13

Đề tài: “Nghiên cứu chỉ số BMI trong độ tuổi lao động trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm 2019 - 2020”

Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Trà Vinh chủ trì thực hiện, BS CKII. Nguyễn Văn Lơ làm chủ nhiệm đề tài.

Kết quả đề tài đã điều tra thu thập dữ liệu liên quan đến chỉ số BMI trong độ tuổi lao động từ 15 – 60 của người dân cư trú tại tỉnh Trà Vinh, kết quả đã tổ chức tập huấn, chọn cụm điều tra (30 ấp, khóm của 30 xã/phường/thị trấn được chọn); đã thu thập được 898/1500 phiếu.

14

Đề tài: “Cải thiện khả năng sinh sản của bò lai hướng thịt tại tỉnh Trà Vinh

Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi Gia súc lớn chủ trì thực hiện, TS. Phạm Văn Quyến làm chủ nhiệm đề tài.

Kết quả đề tài đã thực hiện được: Nghiên cứu hiện trạng chăn nuôi và những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sinh sản của bò lai hướng thịt tại tỉnh Trà Vinh, kết quả đã điều tra số liệu thứ cấp; hiện trạng chăn nuôi thực hiện tại 3 huyện Trà Cú, Cầu Ngang, Châu Thành; tổng thể 120 hộ chăn uôi bò thịt; thu thập cá thể 600 cá thể bò cái sinh sản và bò cái tơ; về nuôi dưỡng giai đoạn nuôi hậu bị đối với bò tơ và giai đoạn nuôi con đối với bò cái sinh sản, thu thập mẫu thức ăn; về nhóm nguyên nhân liên quan đến quản lý và các vấn đề liên quan đến gieo tinh; khảo sát 150 cá thể, trong đó 90 trường hợp liên quan đến chậm động dục và 60 trường hợp gieo tinh nhiều lần không đậu thai. Nghiên cứu khả năng sinh sản của nhóm bò lai F1 hướng thịt tại Trà Vinh, kết quả đã chọn đủ 300 bò cái lai F1 hướng thịt (đã theo dõi được 6 tháng). Nghiên cứu sử dụng liệu pháp kết hợp hormon để xử lý tình trạng chậm động dục ở bò cái sinh sản và bò cái tơ hướng thịt tại tỉnh Trà Vinh, kết quả đã chọn được 30 bò cái sinh sản và bò cái tơ chậm động dục (đã theo dõi được 3 tháng). Nghiên cứu giải pháp can thiệp sản khoa và sử dụng liệu pháp kết hợp hormon đối với bò cái sinh sản hướng thịt gieo tinh nhiều lần không đậu thai, kết quả đã chọn được 20 bò cái sinh sản và bò cái tơ chậm động dục (đã theo dõi được 3 tháng).

15

Đề tài “Lịch sử Trường Quân sự tỉnh Trà Vinh giai đoạn (1945 - 2015)”

Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Trà Vinh chủ trì thực hiện, Đại tá. Trương Thanh Phong làm chủ nhiệm đề tài

Kết quả đề tài đã điều tra thu thập thông tin 55 tư liệu, hình ảnh liên quan lịch sử hoạt động của Trường Quân sự tỉnh Trà Vinh giai đoạn 1945 - 2015; Điều tra, thu thập thông tin lịch sử 82 phiếu (bằng bảng hỏi thông qua phỏng vấn) cán bộ lãnh đạo, Chỉ huy Trường Quân sự,… liên quan đến hoạt động của Trường Quân sự qua các thời kỳ; Thực hiện biên soạn 08 báo cáo về quá trình hình thành và phát triển tổ chức hoạt động, truyền thống đấu tranh cách mạng của Trường qua các thời kỳ và phát huy truyền thống đấu tranh cách mạng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc giai đoạn hiện nay.

16

Đề tài Xây dựng quy trình sản xuất dầu dừa gấc và kem dưỡng da gấc sử dụng nguồn nguyên liệu tại tỉnh Trà Vinh

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Sản xuất mỹ phẩm Yêu da - Chi nhánh Trà Vinh chủ trì thực hiện, CN. Nguyễn Thanh Trường làm chủ nhiệm đề tài.

Kết quả đề tài đã nghiên cứu quy trình sản xuất nguyên liệu dầu dừa tinh khiết bằng máy ly tâm, Tối ưu hiệu suất thu hồi nguyên liệu, đạt được hiệu suất tối ưu: 20kg dừa nạo ly tâm với ring 48, Đạt từ 3,8-4,2 lít/20 kg dừa nạo. Nước cốt dừa đông lạnh sau đó rã đông tạo thành phẩm dầu dừa tinh khiết, không cần tách chiết từ sữa dừa; Khảo sát chọn ra phương pháp sấy gấc thích hợp, phương pháp hòa tan trích ly thích hợp, đạt được gấc sấy 600C, hòa tan với dầu dừa (600C trong 3h, đun 1000C trong 15 phút). Kết quả: Đạt được cao nhất 564 mg/kg theo tỉ lệ dầu dừa: màng gấc (68% dầu dừa:32% gấc khô); Khảo sát công dụng các thành phần tinh dầu, bơ, sáp phù hợp cho mỹ phẩm dưỡng da, đã chọn tinh dầu Ylang tạo mùi và các phụ gia: bơ hạt mỡ, sáp ong, candelilla; Tinh dầu Ylang có mùi hương phù hợp mỹ phẩm, có tác dụng xóa vết nám, làm sáng da. Sáp ong, candelilla tạo độ cứng giúp kem bám tốt vào da. Bơ hạt mỡ chống khô, giúp dưỡng ẩm làn da.

17

Đề tài: Khảo sát tỷ lệ chi tiền túi cho chăm sóc y tế của hộ gia đình ở tỉnh Trà Vinh năm 2019 - 2020

Viện Xã hội học Ứng dụng chủ trì thực hiện, TS. Nguyễn Thị Thu Hương làm chủ nhiệm đề tài.

Kết quả đề tài đã hoàn thành một số nội dung như: điều tra, khảo sát thu thập số liệu Hộ gia đình tỉnh Trà Vinh; Cán bộ quản lý/Y/ bác sĩ các bệnh viện trong tỉnh Trà Vinh tổng số 1.136 phiếu về thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc chi trực tiếp tiền túi cho chăm sóc y tế của hộ gia đình tỉnh Trà Vinh; Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra; Báo cáo xác định tỷ lệ chi tiền túi cho chăm sóc y tế của hộ gia đình ở tỉnh Trà Vinh.

 

Tổng cộng: 22 nhiệm vụ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Kiều Nga



Thống kê truy cập
  • Đang online: 20
  • Hôm nay: 674
  • Trong tuần: 18 714
  • Tất cả: 4388300