Hướng dẫn quy trình nuôi tôm sú và tôm chân trắng áp dụng cho mùa vụ nuôi năm 2013 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh



UBND TỈNH TRÀ VINH

SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

 

Số:   397   /HD-SNN

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

         Trà Vinh, ngày  23   tháng 11  năm 2012

 

HƯỚNG DẪN

Qui trình nuôi tôm sú và tôm chân trắng áp dụng cho mùa vụ nuôi năm 2013

trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

 

Căn cứ vào đặc điểm sinh học của tôm sú và tôm thẻ chân trắng;

Căn cứ vào tình hình nuôi tôm sú và tôm chân trắng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh trong các năm qua;

Căn cứ kết quả họp lấy ý kiến đóng góp của cán bộ kỹ thuật thuộc phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện Cầu Ngang, Duyên Hải, Châu Thành và Trà Cú, các đơn vị trực thuộc Sở;

Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Trà Vinh đã đút kết và xây dựng qui trình nuôi tôm sú và tôm chân trắng phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, Sở Nông nghiệp và PTNT thông báo 2 qui trình nuôi như sau:

 

Phần I. QUY TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI TÔM SÚ (Penaeus monodon)   

THÂM CANH VÀ BÁN THÂM CANH ÁP DỤNG CHO VỤ NUÔI NĂM 2013

 

I. CHỌN ĐỊA ĐIỂM  XÂY DỰNG AO NUÔI:

- Ao nuôi nên chọn ở những vùng quy hoạch nuôi tập trung.

- Vùng nước không bị nhiễm bẩn do nước thải của các ngành sản xuất và chất thải sinh hoạt của khu dân cư.

- pH đất  >5;

- Giao thông thuận tiện, an ninh tốt, gần nguồn lưới điện.

II. XÂY DỰNG AO NUÔI:

   2.1. Thiết kế ao nuôi:

- Tốt nhất mỗi ao có diện tích từ 2.000 - 5.000 m2.

- Để tránh hiện tượng bị rò rỉ (mọi) trong khi nuôi, cần thi công  bằng cơ giới (máy ủi, máy đào… ).

- Nên thiết kế ao nuôi có dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật sao cho chiều dài không quá 1,5 lần chiều rộng.                                                                        

- Đáy ao bằng phẳng và có độ nghiêng về phía cống thoát.

- Bờ ao cao từ 1,7m - 2m tính từ đáy ao.

- Góc ao nên bo tròn để tạo dòng chảy thông thoáng.

- Bờ ao có thể lót bạt để chóng xói lở và hạn chế rò rỉ.

 2.2. Hệ thống ao nuôi:

Bao gồm: Ao chứa lắng, ao nuôi  và ao xử lý chất thải.

2.2.1. Ao lắng:

             Ao chứa lắng và xử lý nước: có diện tích chiếm 30% diện tích mặt nước nuôi.

 

   * Tác dụng của ao chứa lắng:

- Lắng trong nước và là nơi xử lý, cải thiện chất lượng nước trước khi cấp vào ao nuôi.

- Chủ động được nguồn nước cấp không lệ thuộc vào chế độ thủy triều.

- Nước cấp vào ao nuôi sẽ an toàn hơn vì trong thời gian lắng nước đã được xử lý hoá chất.

 2.2.2. Ao nuôi:

Ao nuôi có diện tích chiếm 50 – 60% tổng diện  tích mặt nước.

 2.2.3. Ao thải:

Ao xử lý nước thải có diện tích 10 – 20% diện tích nuôi.

III. CẢI TẠO AO VÀ XỬ LÝ NƯỚC:

3.1. Cải tạo ao nuôi và ao lắng:

         - Bước 1: Tháo cạn nước ao nuôi và ao lắng, sên vét làm sạch đáy ao, loại bỏ các địch  hại có trong ao từ vụ nuôi trước (những nơi có điều kiện cho xới đáy ao).

         - Bước 2: Bón vôi 80kg CaO + 40kg CaCO+ 40kg CaMg(CO3)2 cho 1.000m2. Phơi đáy ao khoảng 5-7 ngày.

         - Đối với những ao không phơi được: bơm cạn nước, dùng máy cào chất thải về cuối góc bơm chất thải vào ao chứa, sau đó tiến hành bón vôi với liều lượng như ở bước 2.

  3.2. Xử lý nước:

- Bước 1: Lấy nước vào ao lắng (qua túi lọc) cho đầy ao, lắng 3-5 ngày.

- Bước 2: Cấp nước từ ao lắng qua ao nuôi (qua túi lọc) đạt từ 1,3–1,4 m để lắng 2 ngày sau đó xử lý Chlorine nồng độ 30ppm (30kg/1.000m3 nước) vào sáng sớm hoặc chiều mát để diệt tạp và diệt khuẩn ao. Sau khi xử lý chlorine 3-4 ngày, kiểm tra nếu hết lượng chlorine (bằng thuốc thử) thì tiến hành xử lý thuốc tím (KMnO4) 2-3kg/1.000m3, đến khi mất màu thuốc tím tiến hành xử lý EDTA liều 2-3kg/1.000m3 nước.

* Lưu ý: Chạy quạt liên tục trong thời gian xử lý nước để phân hủy dư lượng Chlorine có trong ao.

  3.3. Gây màu nước:

- Gây màu nước bằng mật đường + cám gạo + bột đậu nành (tỷ lệ 3:1:3) ủ trong 12 giờ. Liều lượng: 2-3kg/1.000m3 nước ao, tạt liên tục 3 ngày vào lúc 9-10 giờ sáng. Khi màu nước trong ao chuyển sang màu của tảo khuê (vàng hay nâu nhạt) hay màu xanh vỏ đậu thì tiến hành thả giống.

         - Đối với những ao khó gây màu nước, hay màu nước không bền nên bổ sung thêm các thành phần khoáng, Silic kết hợp để giữ màu nước cho ao nuôi.

   - Sử dụng dây xích kéo đáy 2 ngày/lần.

* Lưu ý: Cần kiểm tra và điều chỉnh môi trường ao nuôi đạt các thông số kỹ thuật trước khi thả giống.

- Các thông số  thích hợp cho tôm phát triển:

+  pH: 7.5 - 8.5 (dao động trong ngày không quá 0.5)

            +  Độ trong: 30 - 40cm

            +  Kiềm: 80 - 150mg/l

            +  NH3 < 0,1mg/l

            +  H2S < 0,03 mg/l

            +  Hàm lượng oxy hòa tan: > 4 mg/l

 IV. QUẠT NƯỚC VÀ THỜI GIAN CHẠY QUẠT:

Bố trí hệ thống quạt nước phải đảm bảo nhu cầu oxy cho tôm nuôi và gom chất thải vào giữa ao. Cần tăng cường thời gian chạy quạt hoặc bố trí thêm hệ thống quạt cho tôm nuôi, đặc biệt vào những thời điểm nắng nóng hoặc mưa kéo dài.

* Số lượng cánh quạt nước:

 

Diện tích ao (m2)

Mật độ: 15 - 20 con

Mật độ: 20 - 25 con

Tốc độ vòng quay

(vòng/phút)

2000

20 – 25 cánh

25-30 cánh

100-120

5000

50 – 60 cánh

60 – 80 cánh

100-120

 

* Thời gian chạy quạt:

 

Thời gian nuôi (Tuần)

Thời điểm chạy quạt nước

Tổng số giờ quạt/ ngày đêm

1 - 3

8h – 9h 30’’; 13h – 16h 30’’; 19h - 21h; 0h – 6h

12

4 - 10

8h – 9h 30’’; 11h – 16h 30’’; 19h - 21h; 0h – 6h

14

11 - 14

8h - 9h30’’; 11h - 16h30’’; 19h - 21h; 01h - 6h 30’

15

15- thu hoạch

Quạt liên tục, ngày cho ăn 4 lần, nghỉ trước cho ăn 30 phút và sau khi cho ăn 1h.

18

* Lưu ý: phải đảm bảo oxy hòa tan trong ao nuôi luôn > 4mg/l.

 

V. CHỌN VÀ THẢ GỐNG:

  5.1. Chọn giống:

* Qui trình chọn giống:

          Chọn bằng cảm quan          F  không đạt   F   loại

          (Quan sát bên ngoài)

                     ê

                    Đạt

           Gây sốc (formol, độ mặn)  F  không đạt   F   loại

                     ê

                    Đạt

            Xét nghiệm PCR               F  không đạt   F   loại

             Hoặc mô học

                     ê

                    Đạt

              Tôm giống tốt                 F  Gây sốc bằng formol tại điểm nuôi để loại 

                                                             bỏ những tôm yếu.

* Chọn giống bằng cảm quan:

- Quan sát hình dáng bên ngoài: Tôm cùng cỡ  P15 có chiều dài thân 1,2 cm - 1,5 cm, kích cỡ đồng đều, có màu nâu nhạt. Tôm bám thành tốt, hoạt động linh hoạt, khi bơi đuôi xoè, cặp râu lúc nào cũng khép kín.

- Quan sát độ no, phụ bộ: có thức ăn đầy ruột, tạo thành màu nâu nằm dọc theo sóng lưng, đốt bụng dài, thịt đầy vỏ, tỉ lệ ruột : cơ ở đốt thứ 6 là 1:4, cơ thể sạch không có vật bám, đầy đủ phụ bộ (râu, chân, đuôi).

- Quan sát phản xạ:

            + Khi tắt sục khí trong bể ương tôm khoẻ sẽ búng lên mặt nước.

            + Cho tôm vào thau, khuấy nước xoáy nhẹ, tôm giống sẽ bơi ngược dòng và nhanh chóng bám sát vào đáy và thành thau.

           + Dùng tay gõ nhẹ vào thành thau, tôm khoẻ sẽ có phản ứng búng ngược.

* Chọn tôm bằng cách gây sốc:

            - Tôm có khả năng chịu đựng kém khi sốc thường là tôm bị nhiễm bệnh. Có thể dùng các phương pháp sau:

- Sốc formol: Cho vào thau hoặc xô chứa 10 lít nước từ bể ương giống cho 100 – 200 con tôm có sục khí mạnh, cho vào 4 – 5 cc formol trong thời gian 30 – 45 phút. Khuấy nhẹ một vòng, tôm yếu sẽ gom vào giữa. Nếu tỉ lệ chết không quá 5% là tôm tốt.

- Sốc độ mặn: Thử 100 – 200 con tôm. Nếu nước trong bể ương có độ mặn trên 200/00 , giảm độ mặn xuống một nữa. Nếu nước trong bể ương thấp hơn 200/00 có thể cho tôm vào thẳng trong môi trường nước ngọt. Sau 2 giờ nếu tỉ lệ chết dưới 5% là đàn tôm tốt.

* Chọn giống qua xét nghiệm:

Lấy mẫu tôm giống đi xét nghiệm bằng phương pháp PCR hoặc mô học để xác định xem tôm có bị nhiễm bệnh MBV, đốm trắng (WSSV), đầu vàng (YHV), vi rút gây hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan lập biểu mô (IHHNV).

* Lưu ý: Khi lấy mẫu tôm phải mang tính đại diện cho toàn bể ương, tránh lấy tôm ở một nơi nào trong bể ương, lấy mẫu khi tôm phải từ post 10 trở lên.

  5.2. Thả giống:

* Mật độ thả:  15 - 25 con/ m2.

* Thả giống:

  - Thả vào sáng sớm hoặc chiều mát, trước khi thả giống cần chạy quạt từ 8-12 giờ để đảm bảo lượng oxy hòa tan trong ao phải lớn hơn 4 mg/l.

  - Trường hợp độ mặn chênh lệch không quá 50/00, thả nổi các bọc tôm trên mặt nước10 - 15 phút, sau đó mở bọc cho tôm ra từ từ.

  - Trường hợp độ mặn chênh lệch lớn hơn 50/00, thuần tôm từ 40 - 60 phút trong các thau, thùng nhựa, có sục khí, sau đó cho tôm ra ao từ từ. Trường hợp độ mặn thấp < 50/00 - 100/00  đề nghị cơ sở cung cấp giống thuần dưỡng đến khi đạt yêu cầu (cùng độ mặn với nước ao nuôi).

* Lưu ý: nếu có điều kiện nên thả ương khoảng 1 – 1,5 tháng trước khi chuyển sang ao nuôi.

VI. CHĂM SÓC VÀ QUẢN LÝ:

  6.1. Cho ăn và chăm sóc tôm:

Cho tôm ăn theo bảng hướng dẫn, ngoài ra còn tùy thuộc vào tình hình thực tế (sức khỏe của tôm, chu kỳ lột xác, thời tiết,…), kết hợp theo dõi chọp khi tôm từ 20 ngày tuổi trở lên để điều chỉnh, quản lý thức ăn cho phù hợp tránh tình trạng cho ăn thiếu hoặc dư thừa thức ăn sẽ ảnh hưởng đến tốc độ phát triển và sức khỏe của tôm.

* Bảng: Cho tôm ăn trong 4 tuần đầu ( áp dụng cho 100.000 tôm post)

 

Tuổi tôm

(ngày)

Lượng thức ăn

(kg)

Tổng số thức ăn

đã sử dụng (kg)

1

1 - 1,2

1,2

2

1,1 - 1,3

2,5

3

1,2 - 1,4

3,9

4

1,3 - 1,5

5,4

5

1,4 - 1,6

7,0

6

1,5 - 1,7

8,7

7

1,6 - 1,8

10,5

8

1,8 - 2

12,5

9

2 - 2,2

14,7

10

2,2 – 2,4

17,1

11

2,4 – 2,6

19,7

12

2,6 – 2,8

22,5

13

2,8 - 3

25,5

14

3 – 3,2

28,7

15

3,2 – 3,5

32,2

16

3,5 – 3,8

36

17

3,8 – 4,1

40,1

18

4,1 – 4,4

44,5

19

4,4 – 4,7

49,2

20

4,7 - 5

54,2

21

5 – 5,3

59,5

22

5,3 – 5,7

65,2

23

5,7 – 6,1

71,3

24

6,1 – 6,5

77,8

25

6,5 – 6,9

84,7

26

6,9 – 7,3

92

27

7,3 – 7,7

99,7

28

7,7 – 8,1

107,8

29

8,1 – 8,5

116,3

 

- Cho ăn mỗi ngày 4 – 5 lần:

             +  6 giờ sáng:   25% lượng thức ăn.

             +  10 giờ trưa:  20% lượng thức ăn.

             +  5 giờ chiều:  30% lượng thức ăn.

             +  10 giờ đêm:  25% lượng thức ăn.

* Bảng: Hướng dẫn cho tôm ăn sau khi được 30 ngày tuổi:

 

Ngày

nuôi (ngày)

 

Trọng lượng tôm (g/con)

Khẩu phần

Cho ăn theo

trọng lượng

thân (%)

 

Thức ăn cho vào sàn (%    khẩu phần ăn)

Thời gian kiểm tra sàn sau khi ăn (giờ)

30 – 35

1,5 – 2

6,5 – 5,5

2,4

3,0

35 - 40

2 – 3

5,5 – 4,0

2,6

2,5

40 - 55

4 - 5

4,0 – 3,5

2,8

2,0

55 - 65

5 – 10

3,5 – 3,3

3,0

2,0

65 - 75

10 - 15

3,3 – 3,2

3,3

2,0

75 - 85

15 – 20

3,2 – 3,0

3,5

2,0

85 – 95

20 – 25

3,0 – 2,5

3,7

1,5

95 – 105

25 – 30

2,5 – 2,3

4,0

1,5

105 - 120

30 - 35

2,3 – 2,0

4,2

1,5 -  1,0

*  Sử dụng sàn ăn:

- Sau khi thả tôm khoảng 20 ngày cần đặt sàn tập cho tôm vào ăn để điều chỉnh lượng thức ăn lần sau chính xác hơn. Sàn ăn đặt cách chân bờ 1,5 - 2m, sau cánh quạt nước 12 - 15m, không đặt ở các góc ao.

- Điều chỉnh lượng thức ăn: Nếu tôm ăn hết, tăng 5% thức ăn cho lần sau; Còn10% giữ nguyên thức ăn cho lần sau; Còn 11 - 25%, giảm 10% thức ăn cho lần sau; Còn 26 - 50% giảm 30% thức ăn lần sau; Còn nhiều hơn 50% ngưng cho ăn lần sau

- Số lượng sàn ăn: Mỗi sàn ăn đặt cho diện tích 1.000 – 1.500 m2.

* Bảng: Thời gian kiễm tra sàn ăn sau khi cho tôm ăn:

 

Thời gian nuôi (ngày)

Thời gian kiễm tra sàn ăn (giờ)

21 – 60

2.5 – 2.0

61 – 90

2.0 – 1.5

>90

1.5 –1.0

* Những lưu ý khi cho tôm ăn:

- Trộn men tiêu hóa, Vitamin C, các loại khoáng cần thiết cho tôm, chất tăng miễn dịch, giải độc gan giúp tôm tăng sức đề kháng ngay từ giai đoạn đầu.

- Chỉ nên bổ sung chất tăng trọng khi tôm đạt kích cở > 15g/con.

- Khi chọn thức ăn cho tôm ăn phải đảm bảo không có các chất cấm sử dụng theo qui định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

- Thường xuyên kiểm tra tình trạng sức khỏe (đặc biệt là gan tụy của tôm) và hoạt động của tôm nuôi để phát hiện sớm những bất thường, nên tham khảo ý kiến của cán bộ chuyên môn để có biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả.

* Lưu ý tôm giảm bắt mồi khi: Nhiệt độ tăng hoặc giảm, mưa bão nhiều, pH biến động, giai đoạn lột xác, thiếu oxy,…

  6.2. Quản lý môi trường ao nuôi:

pH, độ trong (đo mỗi ngày), độ kiềm và NH3 (3-5 ngày đo 1 lần).

* Một số vấn đề cần lưu ý trong quản lý chất lượng nước:

- Hạn chế lấy nước vào ao nuôi, khi cần thiết thì lấy nước vào ao lắng rồi xử lý Chlorine liều 30kg/1.000m3 chạy quạt liên tục, sau khi hết dư lượng thì tiến hành bơm vào ao nuôi (qua túi lọc).

- Chỉ diệt khuẩn khi cần thiết (tránh những trường hợp như: tôm đang suy yếu, đang trong quá trình lột xác hay có các biểu hiện về bệnh gan…). Hạn chế sử dụng men vi sinh trong giai đoạn đầu (giai đoạn tôm mới thả đến 1,5 tháng tuổi). Sau khi tôm đạt 1,5 tháng tuổi nên tăng cường sử dụng mật đường + cám gạo + bột đậu nành (tỷ lệ 3:1:3) ủ trong 12 giờ. Liều lượng: 2-3kg/1.000m3 nước ao (khi cần thiết bổ sung men vi sinh kết hợp), thời gian tùy theo chất lượng nước của ao nuôi, thông thường từ 5-7 ngày/lần.

- pH và độ kiềm là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến đời sống của tôm. Khi pH và độ kiềm tăng hay giảm ngoài khoảng thích hợp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tôm nuôi:

   + Khắc phục tình trạng pH thấp: gây tảo và giữ màu nước thích hợp đảm bảo độ trong đạt từ 30 – 40 cm. Trong quá trình nuôi nếu pH < 7,5 cần bón vôi (CaCO, Dolomite) với liều 10 – 20kg/1000 m3 nước.

   + Khắc phục tình trạng pH cao: sử dụng mật đường 3kg/1000 m3 kết hợp sử dụng vi sinh hoặc dùng Acid acetic 3lít/1000 m3.

   + Khắc phục độ kiềm thấp: sử dụng Dolomite 15-20kg/1000 m3 vào ban đêm cho đến khi đạt yêu cầu.

+ Khắc phục độ kiềm cao: sử dụng EDTA 2-3 kg/1000 m3 vào ban đêm.

* Lưu ý: tùy vào tình hình thực tế môi trường ao nuôi mà điều chỉnh và bón lượng vôi cho phù hợp.

VII. THU HOẠCH:

            Tùy theo giá cả mà người nuôi chọn thời điểm thu hoạch cho phù hợp khi tôm đạt kích cỡ. Trước khi thu hoạch cần theo dõi chu kỳ lột xác của tôm và hạn chế thu khi tôm còn mềm vỏ để tránh tình trạng tôm bán bị rớt giá.

 

Phần II. QUY TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI TÔM CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei)

ÁP DỤNG CHO VỤ NUÔI NĂM 2013

 

I. CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG AO NUÔI:

            - Nên xây dựng ao nuôi ở những vùng đã được quy hoạch nuôi tôm sú.

- Nền đất xây dựng ao nuôi phải là đất thịt hoặc đất pha cát, ít mùn hữu cơ, có kết cấu chặt chẽ, giữ nước tốt, thuận tiện cho việc cấp và thoát nước, pH đất phải từ 5 trở lên.

 - Chủ động nguồn nước cấp, không bị ô nhiễm nước thải công nghiệp, nông nghiệp và nước sinh hoạt.

- Vùng nuôi thuận lợi về giao thông, có nguồn điện cung cấp và an ninh trật tự tốt.

II. XÂY DỰNG AO NUÔI:

 2.1. Thiết kế ao nuôi:

- Diện tích ao nuôi từ 2.000 – 5.000m2, mực nước đạt 1,4 – 1,7m.

- Rào lưới quanh ao để tránh các loài ký chủ trung gian gây bệnh từ bên ngoài như: cua, còng, rắn, …

- Thiết kế ao nuôi có dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật nên bo tròn các gốc ao..

- Đáy ao bằng phẳng và có độ nghiêng về phía cống thoát.

- Bờ ao có thể lót bạt để chóng xói lở và hạn chế rò rỉ.

2.2. Hệ thống ao nuôi:

             Bao gồm: Ao chứa lắng, ao nuôi  và ao xử lý chất thải.

      2.2.1. Ao lắng:

             Ao chứa lắng và xử lý nước: có diện tích chiếm 20% diện tích mặt nước nuôi.

  * Tác dụng của ao chứa lắng:

- Lắng trong nước và là nơi xử lý, cải thiện chất lượng nước trước khi cấp vào ao nuôi.

- Chủ động được nguồn nước cấp không lệ thuộc vào chế độ thủy triều.

- Nước cấp vào ao nuôi sẽ an toàn hơn vì trong thời gian lắng nước đã được xử lý hoá chất.

      2.2.2. Ao nuôi:

Ao nuôi có diện tích chiếm 60 – 65% tổng diện  tích mặt nước.

      2.2.3. Ao thải:

Ao xử lý nước thải có diện tích 10 – 15% diện tích nuôi.

III. CHUẨN BỊ AO NUÔI:

2.1. Đối với ao mới xây dựng:

            Đo pH đất để sử dụng lượng vôi nóng đá cho phù hợp.

Bảng: Lượng vôi nóng (vôi đá) sử dụng:

pH

Vôi nóng (vôi đá) (tấn/ha)

<5.4

3

5.5-6.0

2.5

6.1-6.5

1

>6.5

0.5

     Với tôm chân trắng, cần kiểm tra kỹ bờ ao xem có bị rò rỉ do lỗ mọi hay không, vì nếu có lỗ mọi lớn, tôm chân trắng sẽ theo lỗ mọi ra ngoài ao. Mặc khác loại ao như thế này rất khó để đảm bảo được các tiêu chuẩn “An Toàn Sinh Học”

2.2. Đối với ao cũ

            - Sau mỗi vụ nuôi phải cải tạo, đem hết bùn sình ra ao chứa chất thải bên ngoài. Vì chất thải ở đáy ao sau vụ nuôi là nơi tích tụ mầm móng gây bệnh cho tôm nuôi.

            - Nếu không được cải tạo tốt và giải phóng hết chất thải ra khỏi ao nuôi, khi thả tôm vụ tiếp theo, tôm rất dễ nhiễm bệnh liên quan về gan tụy, đặc biệt ở tháng nuôi đầu tiên.

* Cày và phơi đáy ao:

            - Cần phải cày và phơi đáy ao sau mỗi vụ nuôi để giải phóng khí độc tích tụ trong đáy ao (chủ yếu khí H2S, CH4, NH3). Với ao nuôi tôm chân trắng, cày đáy ao và phơi nắng sau mỗi vụ nuôi rất hiệu quả do tận dụng được ánh sáng mặt trời tiêu diệt bớt mầm bệnh còn tồn động, đồng thời giúp tạo thức ăn thiên nhiên dễ dàng hơn, tôm nhanh lớn hơn.

            - Mùa mưa sau khi cày, nếu không phơi được đáy ao thì sử dụng men vi sinh xử lý mùn để xử lý khu vực có nhiều chất thải trước khi lấy nước.

- Bón vôi 80kg CaO + 40kg CaCO+ 40kg CaMg(CO3)2 cho 1.000m2. Phơi đáy ao khoảng 5-7 ngày.

IV. CHUẨN BỊ NƯỚC TRƯỚC KHI THẢ TÔM:

4.1. Lấy nước vào ao chuẩn bị:

Nước cho ao nuôi tôm chân trắng độ mặn thích hợp là 5 -25 ‰. Tuy nhiên tôm thẻ chân tắng là loài rất rộng muối có thể thả nuôi được ở độ mặn 0,5 -450/00.

- Bước 1: Lấy nước vào ao lắng (qua túi lọc) cho đầy ao, lắng 3-5 ngày sau đó cấp qua ao nuôi (qua túi lọc), đạt mực nước 1,4 – 1,7m.

- Bước 2: Xử lý Chlorine nồng độ 30ppm (30kg/1.000m3 nước) lúc sáng sớm hoặc chiều tối kết hợp chạy quạt liên tục. Sau 3 – 4 ngày kiểm tra chlorine dư bằng thuốc thử.  Khi hết chlorine tiến hành xử lý thuốc tím (KMnO4) 2-3kg/1.000m3 để oxy hóa các chất hữu cơ, vô cơ và diệt vi khuẩn. Đến khi mất màu thuốc tím tiến hành xử lý EDTA liều 2-3kg/1.000m3 nước để khử kim loại nặng và độ cứng của nước ao.

Những khu vực có nhiều ốc đinh và hay xuất hiện rong đáy thì cần sử dụng thêm sunfat đồng (CuSO4) 2-3ppm trước khi gây màu nước để hạn chế ốc đinh và rong đáy phát triển

4.2. Gây màu nước, tạo thức ăn thiên nhiên cho tôm:

- Gây màu nước bằng mật đường + cám gạo + bột đậu nành (tỷ lệ 3:1:3) ủ trong 12 giờ. Liều lượng: 2-3kg/1.000m3 nước ao, tạt liên tục 3 ngày vào lúc 9-10 giờ sáng. Khi màu nước trong ao chuyển sang màu vỏ đậu hay nâu nhạt (màu của tảo khuê), kiểm tra chất lượng môi trường nước đạt yêu cầu thì tiến hành thả giống.

- Đối với những ao khó gây màu nước hay màu nước không bền nên bổ sung thêm vôi, các thành phần khoáng, Silic và kết hợp kéo xích đáy ao để việc gây màu dễ dàng và giữ màu nước ổn định.

Bảng 2: Thông số môi trường nước thích hợp cho nuôi tôm chân trắng:

Yếu tố môi trường nước

nuôi tôm chân trắng

Giới hạn tối ưu

Hàm lượng oxy hòa tan (DO)

>6 ppm

pH

7.5-8.5

Nhiệt độ nước

28 - 310C

Độ mặn

5-25 ppt

Độ kiềm

120 - 150 ppm

Độ trong

30 – 40cm

NH3

<0,1mg/l

H2S

<0,03mg/l

           

V. THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẠT NƯỚC:

Tôm chân trắng đòi hỏi oxy rất lớn. Do đó tùy theo mật độ thả nuôi có thể thiết kế hệ thống quạt nước bằng cácnh quạt nhựa hoặc kết hợp cánh quạt nhựa và quạt lông nhím để tăng cung cấp oxy cho ao nuôi. Vòng tua của cánh quạt lông nhím và quạt nhựa nên đạt >120 vòng/phút.

5.1. Vị trí đặt cánh quạt nước:

            - Cách bờ 1,5m.

            - Khoảng cách giữa 2 cách quạt nước 60 – 80cm, lắp so le nhau.

- Tùy theo hình dạng ao mà bố trí cánh quạt nước tạo được dòng chảy tốt nhất và cung cấp đủ nhu cầu oxy cho tôm nuôi. Quạt lông nhím nên đặt ở giưa ao.

5.2. Số lượng cánh quạt nước và quạt lông nhím:

Diện tích

ao (m2)

Mật độ (con/m2)

Số lượng dàn quạt cánh

Số lượng dàn quạt

lông nhím

2.000 – 3.000

30 - 60

4 dàn  (10 cánh quạt/dàn)

1

60 -100

4 dàn (15 cánh quạt/dàn)

2

4.000 - 5.000

30 - 60

6 dàn  (10 cánh quạt/dàn)

2

60 -100

6 dàn (15 cánh quạt/dàn)

3 - 4

5.3. Thời gian chạy quạt:

Tuổi tôm

( tháng)

Thời gian chạy quạt nước

1

18-20 giờ/ngày

2

24 giờ/ngày

3

24 giờ/ngày

>3

24 giờ/ngày

 

VI. CHỌN TÔM GIỐNG VÀ THẢ GIỐNG

 6.1. Chọn giống:

* Chọn giống bằng cảm quan:

- Quan sát hình dáng bên ngoài: Tôm cùng cỡ  có chiều dài thân tối thiểu 1cm (khuyến khích thả giống cở lớn hơn), kích cỡ đồng đều, không dị hình, hình dáng cân đối, không cong thân, râu thẳng kéo dài tận đuôi, có màu sáng trong, thức ăn đầy ruột.

- Quan sát phản xạ:

            + Nhìn vào bể thấy tôm hoạt động mạnh, bám vào thành bể.

            + Cho tôm vào thau, khuấy nước xoáy nhẹ, tôm giống sẽ bơi ngược dòng và tủa ra xung quanh.

* Chọn giống qua xét nghiệm:

Lấy mẫu tôm giống đi xét nghiệm bằng phương pháp PCR hoặc mô học để xác định xem tôm có bị nhiễm bệnh đốm trắng, bệnh đầu vàng, bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô (IHHNV), bệnh hoại tử cơ hay bệnh đục cơ do vi rút (IMNV); hội chứng Taura, hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính (AHPNS).                                                                     

- Chọn con giống ở các cơ sở có uy tín, có xuất xứ nguồn gốc rõ ràng.

6.2. Thả giống:

- Mật độ thả:  30 - 60 con/ m2 (đối với những hộ mới chuyển đổi). Những hộ có kinh nghiệm và đủ điều kiện thả từ 60 – 100con/m2.

- Thả giống: thả vào sáng sớm hoặc chiều mát, trước khi thả giống cần chạy quạt từ 8-12 giờ để đảm bảo lượng oxy hòa tan đạt từ 6 mg/l trở lên.

VII. CHĂM SÓC VÀ QUẢN LÝ

7. 1. Cho ăn và chăm sóc tôm:

Cho tôm ăn theo bảng hướng dẫn, bên cạnh đó còn tùy thuộc vào tình hình thực tế (sức khỏe của tôm, chu kỳ lột xác, thời tiết,…), kết hợp theo dõi chọp khi tôm từ 31 ngày tuổi trở lên để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp tránh tình trạng dư thừa hoặc thiếu thức ăn trong ao nuôi sẽ ảnh hưởng đến tốc độ phát triển sức khỏe của tôm nuôi.

* Lưu ý tôm giảm bắt mồi khi:

+ Nhiệt độ tăng hoặc giảm;

+ Trời mưa bão;

+ Thiếu oxy;

+ pH biến động;

+ Giai đoạn lột xác.

Đối với tôm chân trắng tháng đầu tiên ngoài thức ăn tự nhiên thì cho tôm ăn rất quan trọng quyết định đến tỉ lệ sống, tốc độ lớn và độ đồng đều của đàn tôm.

* Bảng hướng dẫn cho tôm ăn tháng đầu tiên (áp dụng cho 100.000 con)

Tuổi tôm (ngày)

Trọng lượng (gam/con)

Lượng thức ăn mỗi cử cho ăn (kg)

Lượng thức ăn cộng dồn (kg)

6h00 sáng

10h00 trưa

2h00 chiều

5h00 chiều

1

0.05

0.75

0.75

0.75

0.75

3

2

0.09

0.9

0.9

0.9

0.7

3.4

3

0.17

1

1

1

0.8

3.8

4

0.25

1.1

1.1

1.1

0.9

4.2

5

0.33

1.2

1.2

1.2

1

4.6

6

0.41

1.4

1.3

1.3

1.1

5.1

7

0.49

1.5

1.4

1.4

1.2

5.5

8

0.6

1.6

1.5

1.5

1.3

5.9

9

0.71

1.7

1.6

1.7

1.4

6.4

10

0.82

1.9

1.7

1.8

1.5

6.9

11

0.93

2

1.9

1.9

1.6

7.4

12

1.04

2.1

2

2.1

1.7

7.9

13

1.15

2.3

2.1

2.2

1.8

8.4

14

1.26

2.4

2.2

2.3

2

8.9

15

1.37

2.6

2.4

2.5

2.1

9.6

16

1.48

2.7

2.5

2.6

2.2

10

17

1.6

2.9

2.7

2.8

2.4

10.8

18

1.72

3.1

2.8

2.9

2.5

11.3

19

1.84

3.2

3

3.1

2.6

11.9

20

1.96

3.4

3.1

3.3

2.8

12.6

21

1.08

3.5

3.3

3.4

2.9

13.1

22

2.2

3.7

3.4

3.6

3

13.7

23

2.32

3.9

3.6

3.7

3.2

14.4

24

2.44

4.1

3.8

3.9

3.3

15.1

25

2.56

4.3

4

4.1

3.5

15.9

26

2.68

4.5

4.1

4.3

3.6

16.5

27

2.8

4.7

4.3

4.5

3.8

17.3

28

2.92

4.9

4.5

4.7

4

18.1

29

3.04

5.1

4.7

4.9

4.2

18.9

30

3.16

5.3

4.9

5.1

4.3

19.6

 

Đa phần những hộ nuôi tôm sú khi chuyển sang nuôi tôm chân trắng thường cho tôm ăn thiếu trong tháng nuôi đầu tiên, làm cho tôm phân đàn và chậm lớn.

Những hộ mới nuôi tôm chân trắng lần đầu thì việc đánh giá tỉ lệ sống trong tháng đầu tiên tương đối khó, vì tôm chân trắng có phần mình cơ thể rất trong và giống màu nước rất khó quan sát,m có thể sử dụng phương pháp sau đây sẽ giúp phần nào đánh giá được tỉ lệ sống của tôm chân trắng trong tháng nuôi đầu tiên:

Sau khi thả 2-3 ngày dùng vó cho tôm ăn kéo vuông góc với bờ của ao nuôi từ dưới đáy lên, nếu trong vó có >15con thì tỉ lệ sống tương đối cao.

 

* Bảng: Hướng dẫn cho tôm ăn từ 31 ngày tuổi đến thu hoạch

Tuổi tôm (ngày)

 

Trọng lượng tôm

% thức ăn/trọng lượng tôm

Tỷ lệ thức ăn cho vào sàn

Thời gian kiểm tra sàn sau khi cho ăn (giờ)

Số lần cho ăn

g/con

Con/kg

31

3.0

333

6

2

2.5

4

41

5.1

196

4.8

2

2.5

4

51

8.1

123

3.7

3

2.5

4

61

11

91

3.2

3

2

4

71

14

71

3

3

2

4

81

17.5

57

2.8

4

2

4

91

20

50

2.6

4

2

4

101

22.5

44

2.4

4

2

4

- Trộn men tiêu hóa, Vitamin C, các loại khoáng cần thiết cho tôm, chất tăng miễn dịch, giải độc gan giúp tôm tăng sức đề kháng ngay từ giai đoạn đầu.

- Thường xuyên kiểm tra tình trạng sức khỏe (đặc biệt là gan tụy, đường ruột của tôm) và hoạt động của tôm nuôi để phát hiện sớm những triệu chứng bất thường và đưa ra biện pháp khắc phục hiệu quả.

7.2. Quản lý môi trường ao nuôi:

- pH, độ trong (đo mỗi ngày), NH3, độ kiềm (3-5 ngày đo 1 lần).

- Hạn chế lấy nước vào ao nuôi, khi cần thiết thì lấy nước vào ao lắng rồi xử lý Chlorine liều 30kg/1.000m3 chạy quạt liên tục, đến khi hết dư lượng chlorine thì tiến hành bơm vào ao nuôi (qua túi lọc). Hạn chế sử dụng men vi sinh (khi cần thiết mới bổ sung vào)

- Định kỳ bổ sung mật đường + cám gạo + bột đậu nành (tỷ lệ 3:1:3) ủ trong 12 giờ, liều lượng: 3kg/1.000m3 nước ao 3kg/1000m3, men visinh, Yuca,...bón vào ao nuôi liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

- Trong quá trình sinh trưởng, tôm chân trắng cần rất nhiều khoáng, do đó trong ao nuôi nên duy trì độ kiềm từ 120 mg/l trở lên bằng cách sử dụng vôi CaCO3 hoặc Dolomit và thường xuyên bổ sung khoáng cho ao nuôi vào ban đêm 3-5 ngày/lần giúp tôm nhanh cứng vỏ và lột xác đồng loạt.

* Quản lý pH và kiềm:

pH và độ kiềm là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến đời sống của tôm. Khi pH và độ kiềm tăng hay giảm ngoài khoảng thích hợp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tôm nuôi:

   - Khắc phục tình trạng pH thấp: gây tảo và giữ màu nước thích hợp đảm bảo độ trong đạt từ 30 – 40 cm. Trong quá trình nuôi nếu pH < 7,5 cần bón vôi (CaCO, Dolomite) với liều 10 – 20kg/1000 m3 nước.

   - Khắc phục tình trạng pH cao: sử dụng mật đường 3kg/1000 m3 kết hợp sử dụng vi sinh hoặc dùng Acid acetic 3lít/1000 m3.

   - Khắc phục độ kiềm thấp: sử dụng Dolomite 15-20kg/1000 m3 vào ban đêm cho đến khi đạt yêu cầu.

- Khắc phục độ kiềm cao: sử dụng EDTA 2-3 kg/1000 m3 vào ban đêm.

* Lưu ý: tùy vào tình hình thực tế môi trường ao nuôi mà điều chỉnh và bón lượng vôi cho phù hợp.

 VIII. THU HOẠCH:

Thời gian nuôi thường khoảng 80 - 90 ngày tuổi, tùy vào thời điểm giá cả thị trường, nhu cầu của người nuôi và chất lượng ao nuôi. Khi tôm nuôi đạt trọng lượng từ 15 – 20g/con thì có thể tiến hành thu hoạch.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Trà Vinh thông báo qui trình nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng vụ mùa 2013 cho các đơn vị, huyện (TP) nắm và tuyên truyền, hướng dẫn ngư dân nuôi.

 

Nơi nhận:

- PGĐ Phạm Minh Truyền;

- UBND các huyện (TP);

- Phòng NN (phòng KT) các huyện (TP);

- Các phòng, đơn vị trực thuộc Sở;

- Lưu: VT, BCĐ nuôi TS vùng ngập mặn.

KT. GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

 

(đã ký)

 

 

 

Phạm Minh Truyền

 

 



Tin mới