Báo cáo quý I năm 2014

UBND TỈNH TRÀ VINH

             SỞ  NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT           

           CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

         Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                        Số: 119/BC-SNN

                  Trà Vinh, ngày  31 tháng 3 năm 2014

BÁO CÁO

Tình hình công tác tháng 3, sơ kết quý I,

Kế hoạch quý II và tháng 4 năm 2014

 

Tình hình sản xuất nông - lâm - thủy sản của tỉnh 3 tháng đầu năm có một số thuận lợi cơ bản, như: Thời tiết, khí hậu không có sự đột biến bất thường, giá lúa vụ Thu đông mùa và đầu vụ Đông xuân đảm bảo nông dân có lãi trên 30%, giá heo hơi, tôm sú, tôm thẻ ở mức cao; độ mặn xuất hiện muộn và thấp hơn cùng kỳ thuận lợi cho cây trồng phát triển, tuy nhiên không thuận lợi cho nuôi thủy sản vùng nước mặn. Dịch cúm gia cầm xuất hiện trên địa bàn tỉnh gây ảnh hưởng đến tình hình chăn nuôi gia cầm của địa phương, giá cả các loại vật tư đầu vào tiếp tục gia tăng phần nào gây khó khăn cho sản xuất. Nhưng đánh giá trên bình diện chung sản xuất vẫn tiếp tục có bước phát triển, cơ bản đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, riêng ngành trồng trọt vẫn tiếp tục đà tăng trưởng cao như năm 2013. Kết quả cụ thể như sau:I. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC THÁNG 3 VÀ QUÝ I

1. Tình hình sản xuất:

Ước tổng giá trị sản xuất quý I (tính theo giá so sánh năm 1994) đạt 2.585 tỷ đồng, đạt 30% kế hoạch, tăng 3,23% so cùng kỳ. Trong đó:

                 - Nông nghiệp: 2.255 tỷ đồng, đạt 40,3%, tăng 1,7%.

                + Trồng trọt: 1.779 tỷ đồng, đạt 41,3%, tăng 0,6%.

                + Chăn nuôi: 247,7 tỷ đồng, đạt 32%, tăng 10,9%.

                + Dịch vụ nông nghiệp: 227,9 tỷ đồng, đạt 44,7%, tăng 1,8%.

                - Lâm nghiệp: 19,9 tỷ đồng, đạt 20%, tăng 4,6%.

                - Thủy, hải sản: 310 tỷ đồng, đạt 10,6%, tăng 15,3%.

                + Khai thác hải sản: 121,8 tỷ đồng, đạt 27,5%, tăng 0,7%. 

                + Khai thác nội đồng: 30,6 tỷ đồng, đạt 22,4%, tăng 0,9%.  

                + Nuôi trồng thủy sản: 151,4 tỷ đồng, đạt 7%, tăng 36,5%.

                + Dịch vụ thủy sản: 6,4 tỷ đồng, đạt 3,2%, giảm 4,5%.

Cụ thể về tình hình sản xuất các ngành hàng, sản phẩm như sau:

a) Nông nghiệp:

- Trồng trọt:

 + Cây lúa: Trong tháng xuống giống 1.635 ha lúa hè thu, lũy kế xuống giống quý I là 68.083 ha (dứt điểm 66.448 ha lúa đông xuân). Thu hoạch 22.158 ha lúa đông xuân, lũy kế thu hoạch quý I là 116.124 ha (dứt điểm 89.202 ha lúa Thu đông - mùa), sản lượng đạt 650.357 tấn. Tổng diện tích lúa bị nhiễm sâu bệnh các loại là 24.218 ha (lúa Thu đông - mùa 1.917 ha), mức độ gây hại không đáng kể.

Nhìn chung, tình hình sản xuất lúa năm 2014 gặp nhiều thuận lợi, độ mặn xuất hiện muộn và thấp hơn cùng kỳ, năng suất và sản lượng lúa vụ Thu Đông – mùa đạt cao. Tuy nhiên, vụ Đông Xuân xuống giống vượt kế hoạch 14,57% và kéo dài nên tiến độ thu hoạch chậm hơn cùng kỳ 15%.

+ Cây màu: Trong tháng gieo trồng 6.143 ha, lũy kế quý I gieo trồng 24.744 ha, đạt 44,5% kế hoạch năm (cao hơn cùng kỳ 262 ha), cụ thể: Màu lương thực 3.508 ha, màu thực phẩm 12.026 ha, cây công nghiệp ngắn ngày và cây hàng năm khác 9.210 ha.

- Chăn nuôi: Ước tổng đàn bò 131.198 con, tăng 1.133 con; đàn trâu 1.322 con, giảm 278 con; đàn heo 357.322 con, giảm 60.655 con; đàn gia cầm còn 4,1 triệu con, giảm 1,6 triệu con so cùng kỳ.

Trong quý I tình hình dịch cúm gia cầm diễn biến phức tạp và đã phát thành dịch nên tổng đàn gia cầm giảm; giá heo hơi tăng tuy nhiên, do chi phí đầu vào tăng cao như giá thức ăn, giá heo giống nên người nuôi chưa mạnh dạn đầu tư; giá bò ở mức cao, do sức tiêu thụ tăng cao nên người dân mạnh dạn đầu tư. 

b) Lâm nghiệp:

 Thiết kế bố trí trồng rừng năm 2014 được 100 ha đạt 77% kế hoạch (130 ha); kiểm tra chăm sóc cây giống bần, phi lao phục vụ cho trồng rừng năm 2014; vệ sinh phòng cháy rừng 119 ha; thực hiện 68 lượt tuần tra bảo vệ rừng, tỉa thưa, tận dụng lâm sản và điều chỉnh mật độ được 27,5 ha. Lũy kế quý I thực hiện vệ sinh phòng cháy rừng 157 ha; thực hiện 198 lượt tuần tra bảo vệ rừng, phát hiện 02 trường hợp vi phạm, làm thiệt hại 66 cây đưng, đã tiến hành xử lý theo quy định; tỉa thưa, tận dụng lâm sản và điều chỉnh mật độ được 45 ha.

c) Diêm nghiệp: Có 263 hộ sản xuất, với diện tích 193,2 ha (giảm 13,8 ha so cùng kỳ), sản lượng thu hoạch trong tháng 1.717 tấn, tiêu thụ 253 tấn với giá bán từ 40.000 – 50.000 đồng/giạ. Lũy kế đến quý I thu hoạch 2.071 tấn, tiêu thụ 607 tấn, tổng lượng muối còn tồn lại 1.464 tấn.

d) Thủy sản:

- Nuôi trồng thủy sản: Trong tháng thả nuôi 12.067 ha, thu hoạch 3.630 tấn. Lũy kế quý I thả nuôi 26.377 ha, đạt 50,4% kế hoạch, tăng 4.487 ha so cùng kỳ; thu hoạch 12.487 tấn, đạt 12,9kế hoạch, tăng 2.530 tấn so cùng kỳ, cụ thể:

+ Vùng nước mặn, lợ: Trong tháng thả nuôi 199,5 triệu con tôm sú giống diện tích 6.602 ha; 402 triệu con tôm thẻ chân trắng, diện tích 896 ha; 24 triệu con cua biển, diện tích 4.365 ha; 51 tấn nghêu giống, diện tích 95 ha; thu hoạch 959 tấn. Lũy kế quý I thả nuôi 790 triệu con tôm sú giống, diện tích 12.947 ha; 882 triệu con tôm thẻ chân trắng, diện tích 1.828 ha; 49,7 triệu con cua biển diện tích 11.176 ha; 51 tấn nghêu giống, diện tích 95 ha; thu hoạch 1.719 tấn (16,5 tấn tôm sú, 1.021 tấn tôm thẻ chân trắng, 554 tấn cua biển,...). Do thời tiết, môi trường nước chưa ổn định, nhiệt độ nước giữa ngày và đêm chênh lệch lớn, tình hình bệnh đốm trắng, bệnh hoại tử gan tụy làm cho tôm sú và tôm thẻ bị thiệt hại với số lượng 22,8 triệu con tôm sú giống, diện tích 235 ha; 157 triệu con tôm thẻ chân trắng, diện tích 318 ha. Với tình hình trên Ngành đã thành lập tổ kỹ thuật gồm 24 cán bộ trực tiếp xuống địa bàn huyện Cầu Ngang và Duyên Hải tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cho người nuôi tôm nước lợ.

Vùng nước ngọt: Trong tháng thả nuôi 13,4 triệu con tôm, cá giống các loại trên diện tích 104 ha; thu hoạch 2.671 tấn. Lũy kế quý I thả nuôi 42 triệu con tôm, cá giống các loại trên diện tích 330,5 ha. Trong đó: 0,8 triệu con cá tra giống, diện tích 3 ha; 175 ngàn con tôm càng xanh, diện tích 5,4 ha; 21,6 triệu con cá lóc, diện tích 69 ha; thu hoạch 10.769 tấn (1.278 tấn cá tra, 234 tấn tôm càng xanh, 6.118 tấn cá lóc,...). Do môi trường nước bị ô nhiễm làm cho 464 ngàn con cá lóc bị thiệt hại, diện tích 1,4 ha.

- Khai thác: Sản lượng khai thác trong tháng 5.641 tấn (1.148 tấn tôm). Lũy kế quý I khai thác 16.753 tấn (3.410 tấn tôm), đạt 22% kế hoạch, tăng 4,3% so cùng kỳ, trong đó:

+ Khai thác nội đồng: Trong tháng 727 tấn (284 tấn tôm). Lũy kế quý I là 2.623 tấn (996 tấn tôm), đạt 19% kế hoạch, tăng 3,5% so cùng kỳ.

+ Khai thác hải sản: Trong tháng 4.915 tấn (864 tấn tôm). Lũy kế quý I là 14.129 tấn (2.414 tấn tôm), đạt 22,8% kế hoạch, tăng 4,4% so cùng kỳ.

- Thu mua, chế biến: Trong tháng các doanh nghiệp thu mua 1.043 tấn thủy sản (35 tấn tôm sú), chế biến 560 tấn, tiêu thụ 561 tấn, kim ngạch xuất khẩu 4,8 triệu USD. Lũy kế đến quý I các doanh nghiệp thu mua 1.546 tấn thủy sản (112 tấn tôm sú), chế biến 884 tấn, tiêu thụ 796 tấn, kim ngạch xuất khẩu 7,9 triệu USD.

          2. Tình hình thực hiện công tác chuyên ngành:

          a) Công tác phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi:

- Ngành nông nghiệp và PTNT chỉ đạo các đơn vị chuyên môn tăng cường công tác dự tính, dự báo, theo dõi bẫy đèn; kiểm tra tình hình sâu bệnh nhất là các đối tượng có nguy cơ bộc phát cao như rầy nâu, bệnh cháy lá; tổ chức sơ kết mô hình cánh đồng mẫu lớn vụ Đông Xuân và triển khai kế hoạch vụ Hè Thu; tuyên truyền vận động nông dân cày ải, vệ sinh đồng ruộng chuẩn bị xuống giống lúa vụ Hè Thu theo lịch thời vụ; tiếp tục chăm sóc diện tích lúa Đông Xuân hiện diện trên đồng và diện tích lúa Hè Thu mới xuống giống.

- Từ ngày 21/02/2014 đến ngày 28/02/2014 dịch cúm gia cầm (H5N1) đã xảy ra tại 17 xã thuộc các huyện Càng Long, Cầu Kè, Tiểu Cần và thành phố Trà Vinh. Lãnh đạo Sở đã chỉ đạo Chi cục Thú y huy động toàn bộ lực lượng chuyên môn của đơn vị, cán bộ nông nghiệp phụ trách công tác thú y tại các xã, phường, thị trấn, sinh viên Trường Đại học Trà Vinh, hỗ trợ công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm tại các huyện, thành phố, thực hiện giám sát dịch, giám sát tiêu huỷ gia cầm bệnh, giám sát tiêu độc khử trùng và tiêm phòng vaccine cúm cho đàn gia cầm khỏe mạnh trong vùng dịch. Thành lập các chốt kiểm dịch tạm thời, để tăng cường cho công tác kiểm dịch vận chuyển tại các đầu mối giao thông; kiểm tra, cũng cố công tác kiểm soát giết mổ động vật, sản phẩm động vật.

- Quí I đã xây dựng đưa vào hoạt động 02 cơ sở giết mổ gia súc tập trung (huyện Càng Long và Châu Thành). Nâng tổng số đến nay toàn tỉnh đã xây dựng đưa vào hoạt động 06 cơ sở giết mổ gia súc tập trung (huyện Trà Cú: 02 cơ sở; huyện Càng Long, Tiểu Cần, Cầu Kè, Châu Thành: Mỗi huyện 01 cơ sở) với tổng công suất 510-970 con/đêm. Tiến hành kiểm tra và củng cố công tác kiểm soát giết mổ động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh đối với 285 cơ sở mua bán thịt với số lượng heo 36.396 con; trâu, bò 1.544 con; gia cầm 146.004 con.

- Trong tháng tiêm vaccine thường xuyên cho 119 ngàn con gia súc và tiêm vaccine cúm cho 2,97 triệu cho gia cầm; kiểm dịch 294 ngàn con gia cầm, 9,2 ngàn con gia súc, 25 tấn thịt gia súc. Lũy kế quý I tiêm phòng vaccine thường xuyên cho 327 ngàn con gia súc (dịch tả 110,5 ngàn con; tụ huyết trùng 109,4 ngàn con; phó thương hàn 107,6 ngàn con) và tiêm vaccine cúm cho 3,07 triệu cho gia cầm (gà 1,05 triệu con, đạt 68,2% so tổng đàn điều tra; vịt 2,02 con, vượt 10,6% so tổng đàn điều tra); kiểm dịch 521 ngàn con gia cầm, 22,5 ngàn con gia súc, 150 tấn thịt gia súc. Đến nay tình hình dịch cúm gia cầm đã qua 21 ngày  tỉnh đã công bố hết dịch tổng số gia cầm mắc bệnh bệnh cúm (H5N1) là 28.262 con, trong đó số gia cầm chết 18.394 con, số gia cầm tiêu hủy 18.431 con đã thực hiện tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng môi trường và phun xịt dập dịch cúm gia cầm tại các huyện Cầu Kè, Càng Long, Tiểu Cần và thành phố Trà Vinh, sử dụng 7.452 lít thuốc sát trùng trên diện tích 11,5 triệu m2.

- Trong tháng kiểm dịch 65 triệu tôm sú giống, 165 triệu con tôm thẻ chân trắng; thực hiện 08 kỳ quan trắc, cảnh báo môi trường nước phục vụ nuôi thủy sảnthu, phân tích 24 mẫu bệnh phẩm thuỷ sản; kiểm tra, cấp 05 giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y cho cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản, 131 giấy chứng nhận kiểm dịch động vật thủy sản, 06 chứng chỉ hành nghề thú y thủy sản, 04 giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thức ăn, thuốc thú y thủy sản. Lũy kế quý I kiểm dịch 158 triệu con tôm sú giống, 363 triệu con tôm thẻ chân trắng; thực hiện 30 kỳ quan trắc, cảnh báo môi trường nước phục vụ nuôi thủy sản; thu, phân tích 57 mẫu bệnh phẩm thuỷ sản để thông báo nông dân quản lý ao nuôi; kiểm tra, cấp 87 giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y cho cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản; 270 giấy chứng nhận kiểm dịch động vật thủy sản; 20 chứng chỉ hành nghề thú y thủy sản; cấp 16 giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thức ăn, thuốc thú y thủy sản.

b) Công tác chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật:

Kết hợp Đài Phát thanh Truyền hình Trà Vinh thực hiện được 02 chuyên mục “Chăm sóc quản lý môi trường ao nuôi; tăng năng suất chất lượng rau màu” và 01 cuộc phóng sự “Những vấn đề quan tâm của đầu vụ nuôi”; cấp phát 109 cuốn sách tài liệu kỹ thuật các loạiLũy kế quý I đã kết hợp Đài Phát thanh - Truyền hình thực hiện 04 chuyên mục khuyến nông, khuyến ngư và 01 cuộc phóng sự; cấp phát 109 quyển tài liệu kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản, 120 cuốn sổ tay Khuyến nông – Khuyến ngư năm 2014.

- Tổ chức 11 lớp tập huấn về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi cho 242 người và 09 lớp tuyên truyền về phòng, chống bệnh dại cho 333 người; xây dựng 32 công trình khí sinh học. Lũy kế quý I đã tổ chức 57 lớp tập huấn về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi cho 1.335 người (chăn nuôi 34 lớp, 782 người; trồng trọt 23 lớp, 553 người) và 09 lớp tuyên truyền về phòng chống bệnh dại cho 333 người; xây dựng 59 công trình khí sinh học.

- Tiếp tục theo dõi các mô hình trình diễn: Trồng ca cao thâm canh trên đất giồng cát và vườn tạp (năm thứ 3); ứng dụng đệm lót sinh học trong chăn nuôi heo, gà trên địa bàn tỉnh.

c) Công tác xây dựng cơ bản và PCLB:

- Thực hiện 30 công trình thủy lợi nội đồng, với tổng chiều dài 26.314 m, khối lượng đất đào đắp 93.338 m3, đạt 10% kế hoạch; tiếp tục triển khai thực hiện 14 dự án, gồm 12 dự án chuyển tiếp, 04 dự án khởi công mới, khối lượng thực hiện 28,4 tỷ đồng, giải ngân 36 tỷ đồng, đạt 18,8% kế hoạch.

- Trình UBND tỉnh phê duyệt đề cương Quy hoạch thủy lợi phục vụ Nuôi trồng Thủy sản đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; lấy ý kiến đóng góp Quy hoạch hệ thống trạm bơm vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050.

- Nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng 05 công trình nạo vét kênh cấp II Mỹ Văn – Rùm Sóc huyện Cầu Kè; Gia cố năng cấp đê bao Đìa Gừa, đê bao Me Tây ở huyện Cầu Kè.

- Tiến hành công tác đấu thầu 02 dự án: Quy hoạch hệ thống đê bao, bờ bao ven sông Cổ Chiên và sông Hậu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2013-2020 và định hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu - nước biển dâng; Khảo sát, đánh giá và dự báo tình hình sạt lở bờ sông trên địa bàn tỉnh Trà Vinh trong điều kiện Biến đổi khí hậu - nước biển dâng; bàn giao mặt bằng công trình bảo dưỡng đê điều năm 2014 trên địa bàn huyện Cầu Ngang.

- Tổ chức 13 đợt kiểm tra an toàn các tuyến đê. Nâng tổng số đến nay tổ chức 36 đợt kiểm tra an toàn các tuyến đê, phát hiện 07 trường hợp vi phạm, tiến hành xử lý theo quy định.

d) Sản xuất và cung ứng giống:

 - Giống nông nghiệp:

+ Giống cây trồng: Khảo nghiệm 04 bộ giống (bộ A0, bộ đặc sản, bộ phẩm chất và bộ chịu mặn), diện tích 0,5 ha, kết quả chọn ra 10 giống tiếp tục nhân giống cho các vụ sau; tổ chức nhân giống 11 ha lúa giống, hiện đang giai đoạn chín; kết hợp tổ chức nhân giống mía (giống K95-156 và R570) tại xã Lưu Nghiệp Anh huyện Trà Cú, diện tích 0,4 ha, thu hoạch giống K95-156, năng suất đạt 150 tấn/ha và giống R570, năng suất đạt 120 tấn/ha. Tổ chức sản xuất 4,3 ha lúa giống cấp nguyên chủng, thu hoạch 2,3 ha, sản lượng 15 tấn giống; chiết 1.700 nhánh bưởi da xanh; khảo nghiệm 02 giống dừa sáp thơm và sáp ngọt tại huyện Cầu Kè và Châu Thành, diện tích 01 ha, hiện dừa đang phát triển tốt. Cung ứng 20 tấn lúa giống (5,5 tấn nguyên chủng) và 1.100 cây giống ăn trái các loại.

+ Giống vật nuôi: Thực hiện 03 mô hình nuôi gà (giống gà Tàu Vàng lai gà Nòi), tổng số lượng 1.500 con ở xã Long Đức, thành phố Trà Vinh và xã Nguyệt Hóa, huyện Châu Thành, đang giai đoạn sinh sản. Tập trung chăm sóc 48 con bò giống (35 bò cái sinh sản, 02 bò đực giống, 11 con bê), hiện đàn bò phát triển và tăng trọng tốt. Tăng cường phát hoang bụi rậm, bón phân, chăm sóc cỏ đảm bảo thức ăn tươi cho đàn bò.

- Giống thủy sản: Sản xuất 3,78 triệu con tôm sú giống, 4,9 triệu con tôm thẻ chân trắng, 290 ngàn con cá tra; thực hiện dịch vụ, điều tiết cung ứng 1,33 triệu con tôm sú giống, 450 ngàn con cua biển; chăm sóc 10 triệu ấu trùng tôm sú, nuôi vỗ cá tra, cá lóc bố mẹ chuẩn bị cho sinh sản; hoàn chỉnh bảng thuyết minh đề tài “nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất và ương nghêu giống trên ao đất lót bạt tại tỉnh Trà Vinh”.

e) Công tác phát triển nông thôn:

Công tác tuyên truyền: Tổ chức 94 cuộc tuyên truyền lồng ghép về xây dựng nông thôn mới cho 2.268 lượt người.

+ Công tác lập quy hoạch, đề án: 100% số xã hoàn thành việc lập và phê duyệt quy hoạch và đang triển khai thực hiện.

+ Kết quả rà soát theo bộ tiêu chí quốc gia trong 17 xã điểm: có 02 xã đạt 19/19 tiêu chí, 01 xã đạt 18 tiêu chí, 10 xã đạt từ 10-13 tiêu chí, 04 xã đạt từ 7-9 tiêu chí.

+ Tham mưu BCĐ tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2013 và triển khai kế hoạch năm 2014; Báo cáo kết quả 03 năm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; tổng hợp ý kiến đóng góp của các sở ban ngành tỉnh về hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn tỉnh (theo Thông tư 41/2013/TT-BNNPTNT).

- Bố trí sắp xếp dân cư: Di dân khẩn cấp vùng ven biển xã Trường Long Hòa, huyện Duyên Hải đã phê duyệt kết quả chỉ định thầu tư vấn giám sát, phối hợp với các đơn vị tư vấn và UBND xã Trường Long Hòa, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Duyên Hải bàn giao mặt bằng thi công, kiểm tra tiến độ thi công mặt bằng hạng mục san lấp mặt bằng (lô 2); ký kết hợp đồng tư vấn giám sát và hợp đồng bảo hiểm hạng mục công trình; Di dân sạt lở ấp Cồn Phụng, xã Long Hòa, huyện Châu Thành: Kiểm tra hồ sơ dự án yêu cầu đơn vị tư vấn thiết kế hoàn chỉnh hồ sơ dự án và trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.

- Phát triển kinh tế hợp tác, HTX: Soạn thảo hoàn chỉnh 03 giáo trình tập huấn phát triển hợp tác xã và tổ hợp tác; phối hợp với UBND các huyện, thành phố Trà Vinh tiến hành rà soát, đánh giá tình hình phát triển kinh tế trang trại trong thời gian qua và kế hoạch phát triển năm 2014.

- Phát triển ngành nghề nông thôn: Xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; hoàn chỉnh báo cáo việc thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo giai đoạn (2005 – 2012) phục vụ Đoàn giám sát của Ủy ban Thường trực Quốc hội và kết quả đào tạo nghề nông nghiệp năm 2013.

                - Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sinh hoạt và VSMTNT: Tiếp tục thực hiện 02 dự án chuyển tiếp, trong đó hoàn thành 01 dự án, 01 dự án khối lượng thực hiện đạt 80%; chuẩn bị thủ tục đấu thầu 02 dự án khởi công mới. Trong tháng lắp đặt cho 2.481 hộ sử dụng nước máy do ngành đầu tư và cung cấp, nâng tổng số từ đầu chương trình đến quý I/2014 lắp đặt cho 63.196 hộ sử dụng nước máy. Giải ngân 03 tỷ đồng, đạt 12,44% kế hoạch.

f) Quản lý Nhà nước chuyên ngành:

- Quản lý chất lượng nông - lâm - thủy sản: Trong tháng kiểm tra điều kiện đảm bảo ATVSTP 31 cơ sở và 02 tàu cá; cấp 45 giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cho cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản, chứng nhận xuất xứ nhuyễn thể 02 mảnh; thu 38 mẫu nông, thủy sản gửi phân tích, kiểm nghiệm chất lượng. Lũy kế quý I kiểm tra điều kiện đảm bảo ATVSTP 31 cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản và 02 tàu cá; cấp 59 giấy chứng nhận (10 cơ sở thu sản xuất, kinh doanh thủy sản, 49 giấy chứng nhận xuất xứ nhuyễn thể 02 mảnh vỏ); thu 95 mẫu nông, thủy sản gửi phân tích, kiểm nghiệm chất lượng (40 mẫu nông sản, 55 mẫu thủy sản).

                - Quản lý tàu cá, cảng cá:

+ Trong tháng kiểm tra an toàn kỹ thuật 70 tàu cá, cấp văn bản đóng mới, cải hoán 09 tàu, đăng ký 15 tàu, xóa bộ 03 tàu, cấp 24 sổ danh bạ (97 thuyền viên), cấp 63 giấy phép khai thác thủy sản, 01 giấy chứng nhận nguyên liệu thủy sản xuất khẩu. Lũy kế quý I đã kiểm tra an toàn kỹ thuật 133 tàu cá (3 tàu ngoài tỉnh), cấp văn bản đóng mới, cải hoán 23 tàu, đăng ký 30 tàu, xóa bộ 03 tàu, cấp 42 sổ danh bạ (171 thuyền viên), cấp 124 giấy phép khai thác thủy sản, 02 giấy chứng nhận nguyên liệu thủy sản xuất khẩu. Tổng số tàu cá trong tỉnh đăng ký đến quý I là 1.288 tàu, tổng công suất 82.868 CV (1.104 tàu công suất dưới 90 CV; 184 tàu công suất 90 CV trở lên).

+ Trong tháng tổ chức thu phí 2.023 lượt tàu, xe ra vào cảng, bốc dỡ 1.945 tấn hàng hoá và cho thuê mặt bằng với số tiền 78 triệu đồng. Lũy kế quý I thu phí 3.366 lượt tàu, xe ra vào cảng, bốc dỡ 3.329 tấn hàng hoá và cho thuê mặt bằng với số tiền 140 triệu đồng.

- Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

+ Tuyên truyền pháp luật: Đến nay tổ chức 23 lớp tuyên truyền, phổ biến Luật Thủy sản, các quy định kinh doanh thuốc, thức ăn thủy sản, giống thủy sản, hóa chất, chế phẩm dùng trong nuôi trồng thủy sản cho 568 lượt người.

                + Kiểm tra xử lý vi phạm: Trong tháng tổ chức thanh tra, kiểm tra 91 lượt tàu cá, 62 cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản xuất, kinh doanh giống thủy sản; 12 phương tiện vận chuyển giống thủy sản; thu 46 mẫu sản phẩm để kiểm định chất lượng; quyết định xử phạt 09 trường hợp. Lũy kế quý I thanh tra, kiểm tra 118 lượt tàu cá, 88 lượt cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi thủy sản, sản xuất, kinh doanh giống thủy sản, 26 lượt phương tiện vận chuyển giống thủy sản, đồng thời thu 46 mẫu sản phẩm kiểm tra chất lượng (14 mẫu thuốc BVTV, 18 mẫu thức ăn chăn nuôi, thuốc thú ý 07 mẫu, phân bón 07 mẫu) và quyết định xử phạt 16 trường hợp vi phạm.

               g) Triển khai thực hiện các chính sách:

- Hỗ trợ phân bón cho người trồng dừa đến nay được 7 huyện và thành phố Trà Vinh đã giãi ngân 35,79 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch, riêng xã Thanh Mỹ huyện Châu Thành chưa xác định cụ thể diện tích dừa trồng tập trung nên chưa giải ngân được phần kinh phí khoảng 10 triệu đồng.

- Hỗ trợ người sản xuất lúa năm 2013 đến nay được 4 huyện và thành phố Trà Vinh đã giải ngân 19,27 tỷ đồng, vượt 1,15% kế hoạch (do tạm ứng kinh phí của địa phương để hỗ trợ cho người dân), còn huyện Cầu Ngang, Càng Long chưa giải ngân. Riêng kinh phí phân bổ về huyện Duyên Hải chưa được giải ngân do cả 02 năm huyện chưa trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

               h) Các công tác khác:

- Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết Tỉnh ủy về lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và xây dựng dự thảo Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển vùng trái cây trọng điểm của tỉnh đến năm 2020.

- Hoàn chỉnh, trình UBND tỉnh phê 02 quy hoạch: Quy hoạch phát triển thủy sản và Quy hoạch vùng sản xuất giống thủy sản tập trung tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Quyết định về việc Quy định hỗ trợ đóng mới, cải hoán tàu cá khai thác hải sản xa bờ tỉnh Trà Vinh.

- Triển khai quy hoạch vùng cây ăn quả chủ lực trồng tập trung trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.

                 - Triển khai xây dựng dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định nội dung chi và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương trên địa bàn tỉnh; Quy định tạm thời định mức kinh phí cải tạo lớp đất mặt  khi chuyển đổi đất chuyên trồng lúa nước sang mục đích phi nông nghiệp.

- Tổ chức lấy ý kiến đóng góp của địa phương về sửa đổi, thay thế Nghị định 42/2012/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.

- Triển khai Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và động vật thủy sản năm 2014.

- Thẩm định phân bổ dự toán năm 2014 cho các đơn vị trực thuộc Sở.

- Hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 03 bộ quy chuẩn kỹ thuật địa phương gồm: Quy chuẩn kỹ thuật khai thác thủy sản bằng nghề rập xếp, Quy chuẩn kỹ thuật khai thác nghêu, sò huyết giống tự nhiên và Quy chuẩn kỹ thuật khai thác thủy sản bằng nghề đáy hàng khơi (ven biển);

- Hoàn chỉnh mới đề cương quy chuẩn kỹ thuật khai thác ruốc tự nhiên;

- Lập báo cáo tổng kết Chương trình thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 2011 – 2013 theo Quyết định 315/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Tổ chức thực hiện kiểm kê rừng trên địa bàn tỉnh và báo cáo tiên độ theo yêu cầu.

- Tổng hợp báo cáo giai đoạn 2010-2015, xây dựng kế hoạch 2016-2020 ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

- Tổ chức điều tra cơ cấu giống và giá thành sản xuất lúa vụ Đông Xuân trên địa bàn tỉnh.

              3. Đánh giá

a) Kết quả đạt được:

 - Có sự tập trung chỉ đạo chăm sóc tốt vụ lúa Thu Đông-mùa và Đông Xuân nên đạt năng suất cao hơn cùng kỳ.

 - Tập trung trong chỉ đạo quyết liệt công tác chống dịch cúm gia cầm nên nhanh chóng khống chế các ổ dịch.

 - Nông dân các huyện ven biển tập trung thả giống tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cua biển với số lượng lớn.

- Các công trình thủy lợi đầu tư phục vụ sản xuất bước đầu đã mang lại hiệu quả.

- Sau Tết Nguyên đán thời tiết biển thuận lợi ngư dân tập trung ra khơi đánh bắt thủy - hải sản đạt sản lượng khá.

b) Tồn tại, hạn chế:

                 - Tiến độ triển khai lập mới và rà soát điều chỉnh, bổ sung một số quy hoạch chi tiết lĩnh vực, ngành hàng, sản phẩm chủ yếu (đối với những quy hoạch có trước quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và quy hoạch tổng thể ngành) còn chậm nên việc xây dựng và triển khai các kế hoạch, dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật và phát triển sản xuất cụ thể gặp khó khăn, lúng túng.

 - Dịch cúm gia cầm tái phát, làm giá cả sản phẩm giảm ảnh hưởng đến tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.

 - Một số địa phương nông dân thả nuôi tôm thẻ chân trắng, tôm sú không theo lịch thời vụ làm cho công tác quản lý của ngành gặp khó khăn, nhất là công tác kiểm soát dịch bệnh.

- Giá cá tra trong thời gian dài ở mức thấp, nông dân sản xuất không có lãi nên diện tích treo ao lớn dẫn đến sản lượng sụt giảm.

          II. KẾ HOẠCH QUÝ II VÀ THÁNG 4 NĂM 2014

1. Một số dự báo chủ yếu:

Các cơ chế, chính sách của Trung ương và của tỉnh tiếp tục được triển khai thực hiện; cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất được quan tâm đầu tư; việc ứng dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ mới trong sản xuất ngày càng rộng rãi; trình độ, năng lực, tay nghề của nông dân từng bước được nâng cao, triển khai thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, cùng với việc quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT; sự hỗ trợ tích cực của các ngành, các cấp; sự phấn đấu, nổ lực cao của toàn ngành và bà con nông dân trong tỉnh là những thuận lợi cơ bản.

Tuy nhiên, tình trạng nắng nóng, khô hạn, mặn; dịch bệnh luôn tiềm ẩn; giá cả vật tư đầu vào tăng, giá nông, thủy sản ở mức thấp và có khả năng sụt giảm, khó tiêu thụ sẽ là những khó khăn, thách thức đối với sản xuất nông, lâm, thủy sản của tỉnh trong quý II năm 2014.

2. Kế hoạch quý II:

a) Một số chỉ tiêu chủ yếu:

Phấn đấu giá trị sản xuất đạt 1.823 tỷ đồng (giá năm 1994), lũy kế 6 tháng đầu năm 4.408 tỷ đồng, đạt 51,15%, tăng 9,38% so cùng kỳ, trong đó:

                   + Nông nghiệp: 1.018 tỷ đồng (trồng trọt 803 tỷ đồng, chăn nuôi 137 tỷ đồng, dịch vụ 78 tỷ đồng).

                   + Lâm nghiệp: 30 tỷ đồng.

                   + Thủy sản: 777 tỷ đồng (Khai thác hải sản 86 tỷ đồng, khai thác nội đồng 28 tỷ đồng, nuôi trồng thủy sản 600 tỷ đồng, dịch vụ 64 tỷ đồng)

                 - Sản lượng cây trồng chủ lực: Lúa 609.850 tấn; màu lương thực 17.320 tấn; màu thực phẩm 111.000 tấn; mía 250.665 tấn; đậu phộng 9.170 tấn; dừa 77.350 tấn; cây ăn trái 81.940 tấn.

                 - Sản phẩm vật nuôi chính: Ổn định tổng đàn bò 131.500 con; đàn heo 350.000 con và đàn gia cầm 05 triệu con.

                 - Sản lượng thủy sản: 34.800 tấn (7.650 tấn tôm), trong đó: Nuôi trồng 23.500 tấn (2.500 tấn tôm sú, 3.600 tấn tôm thẻ, 1.200 tấn cá tra, 5.300 tấn cá lóc); khai thác 11.300 tấn (1.550 tấn tôm).

          b) Các công tác trọng tâm:

                - Công tác chỉ đạo sản xuất và phòng chống dịch bệnh:

+ Cây lúa: Chỉ đạo chăm sóc diện tích lúa hiện diện trên đồng, khuyến cáo nông dân thường xuyên thăm đồng để phát hiện sâu bệnh phòng trị kịp thời, nhất là tình hình rầy nâu và sâu cuốn lá nhỏ. Tuyên truyền, vận động nông dân cày ải, vệ sinh đồng ruộng ở những nơi có điều kiện và xuống giống lúa vụ Hè Thu theo lịch thời vụ; tập trung triển khai xây dựng cánh đồng mẫu lớn, sản xuất lúa chất lượng cao theo kế hoạch.

+ Cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày: Tiếp tục hướng dẫn theo dõi chăm sóc thu hoạch màu Đông Xuân và triển khai kế hoạch trồng màu vụ mùa.

+ Cây lâu năm: Tiếp tục hướng dẫn nông dân chăm sóc tốt vườn cây ăn trái và phòng trị các loại sâu, bệnh đặc biệt là sâu đục trái trên cây có múi, bọ cánh cứng, bọ vòi voi hại dừa; khuyến khích cải tạo diện tích vườn tạp, vườn già cổi kém hiệu quả.

+ Chăn nuôi gia súc, gia cầm: Tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống dịch bệnh, đặc biệt là trong thời điểm giao mùa; tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm năm 2014; thực hiện tiêm phòng có trọng tâm, trọng điểm, nhất là các vùng có nguy cơ cao và ổ dịch cũ; kiểm tra, cũng cố công tác kiểm soát giết mổ động vật; kết hợp đội kiểm tra liên ngành tăng cường kiểm soát chặt chẽ tình hình vận chuyển động vật, sản phẩm động vật xuất, nhập tỉnh (đặc biệt là sản phẩm nhập tỉnh); kết hợp với địa phương quản lý tình hình vịt chạy đồng tại địa phương.

+ Thủy sản: Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn phối hợp Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cùng địa phương kiểm tra chặt chẽ tình hình sản xuất  giống thủy sản, nhất là tình hình sản xuất và nhập tỉnh tôm sú, tôm thẻ chân trắng; tăng cường kiểm tra chất lượng con giống sản xuất tại chỗ và nhập tỉnh; theo dõi, thống kê diện tích, số lượng tôm giống thả nuôi và tình hình thiệt hại; tổ chức thả cá giống ra môi trường tự nhiên nhằm tái tạo nguồn lợi thủy sản nhân kỷ niệm ngày truyền thống nghề cá Việt Nam (01/4).

- Các công tác chuyên môn:

Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 – 2015 và định hướng đến năm 2020 của 7 huyện; xây dựng Kế hoạch ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tham gia xây dựng nông thôn mới năm 2014 và kế hoạch tập huấn công tác nông thôn mới năm 2014; phối hợp Đài Phát thanh – Truyền hình thực hiện chuyên mục về xây dựng nông thôn mới.

                + Triển khai kế hoạch trồng rừng và trồng cây phân tán năm 2014; tiếp tục thực hiện vệ sinh phòng cháy chữa cháy rừng; tổ chức tuyên truyền luật bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; phối hợp địa phương rà soát, kiểm tra lại các ranh giới và cập nhật bổ sung các thông tin để phục vụ cho công tác kiểm kê rừng; tổ chức tập huấn kiểm kê rừng và sử dụng phần mềm kiểm kê; tăng cường tuần tra quản lý bảo vệ rừng, kiểm soát lâm sản và tình hình mua bán, vận chuyển động vật hoang dã; kiểm tra việc khắc phục hậu quả trồng lại rừng của các đối tượng vi phạm.

                + Thường xuyên kiểm tra độ mặn tại các cống đầu mối, theo dõi cao trình nước, có kế hoạch chủ động phòng, chống hạn, mặn; chỉ đạo vận hành cống phục vụ an toàn cho sản xuất.

                + Tổ chức triển khai lập 02 dự án quy hoạch: Quy hoạch phát triển thủy sản và quy hoạch hệ thống nghiên cứu sản xuất, cung ứng giống tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

                + Tiếp tục sản xuất và cung ứng giống lúa, cây ăn trái, giống thủy sản; tập trung chuyển giao công nghệ sản xuất giống thủy sản các loại cho các cơ sở sản xuất giống trên địa bàn tỉnh.

                + Tập trung chỉ đạo cán bộ kỹ thuật tư vấn trực tiếp về trồng trọt, chăn nuôi và nuôi thủy sản; tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm trong sản xuất lúa, đặc biệt là sản xuất lúa chất lượng cao và mô hình cánh đồng mẫu lớn; tiếp tục triển khai thực hiện các mô hình trình diễn, nhân rộng các mô hình có hiệu quả kinh tế cao.

                + Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc khẩn trương triển khai thực hiện các dự án thuộc nguồn vốn sự nghiệp và chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014.

                + Tập trung theo dõi, giám sát thi công các công trình thủy lợi, xây dựng cơ bản chuyển tiếp từ năm 2013 và hoàn chỉnh thủ tục triển khai thi công các công trình đầu tư mới năm 2014.

+ Quản lý tốt tàu thuyền và xe ra vào cảng cá, đồng thời tổ chức thu phí, lệ phí đúng qui định; phối hợp các địa phương theo dõi diễn biến thời tiết biển thông tin kịp thời cho ngư dân trong việc phòng, tránh trú bão.

+ Tăng cường các hoạt động quản lý Nhà nước chuyên ngành: Quản lý chất lượng cây, con giống, vật tư phục vụ sản xuất, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y; kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm.

+ Phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền về phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn cho ngư dân; hướng dẫn nông, ngư dân ở vùng ven sông, ven biển, vùng có nguy cơ bị sạt lỡ chủ động di dời khi có sự cố; tuyên truyền cho ngư dân trang bị các thiết bị an toàn cho thuyền viên và tàu cá trước khi ra khơi.

3. Một số nhiệm vụ trọng tâm tháng 4:

a) Công tác chỉ đạo sản xuất và phòng chống dịch bệnh:

- Cây lúa: Chỉ đạo xuống giống dứt điểm (100%) diện tích lúa vụ Hè Thu trong tháng 5, không kéo dài ảnh hưởng đến vụ sau; thực hiện việc dự tính, dự báo tình hình sâu, bệnh để hướng dẫn nông dân phòng trị kịp thời đặc biệt rầy nâu, sâu cuốn lá nhỏ và bệnh cháy lá; tiếp tục chỉ đạo mở rộng diện tích lúa chất lượng cao và mô hình cánh đồng mẫu lớn; khuyến cáo nông dân cày ải, vệ sinh đồng ruộng ở những nơi có điều kiện.

- Cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày: Tập trung hướng dẫn nông dân theo dõi, chăm sóc, thu hoạch màu Đông Xuân, triển khai xuống giống cây màu vụ mùa năm 2014.

+ Cây lâu năm: Tiếp tục hướng dẫn nông dân chăm sóc tốt vườn cây ăn trái và phòng trị các loại sâu, bệnh; khuyến khích cải tạo diện tích vườn tạp, vườn già cổi kém hiệu quả.

- Chăn nuôi gia súc, gia cầm: Tập trung tiêm phòng các loại dịch bệnh nguy hiểm cho đàn vật nuôi và thực hiện các công tác phòng chống dịch bệnh; triển khai thực hiện mô hình chăn nuôi trên đệm lót sinh học.

- Thủy sản: Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn khuyến cáo người dân thả nuôi đúng lịch thời vụ và chọn con giống có chất lượng, đã qua kiểm dịch; hướng dẫn chăm sóc tốt đàn tôm, cá đang thả nuôi nhất là thời điểm giao mùa; tổ chức các cuộc tuyên truyền về luật thủy sản và khai thác bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

             b) Công tác chuyên môn:

Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 – 2015 và định hướng đến năm 2020 của 7 huyện; triển khai xây dựng kế hoạch ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tham gia xây dựng nông thôn mới năm 2014.

- Chăm sóc vườn ươm cây giống phục vụ trồng rừng và trồng cây phân tán năm 2014; triển khai kế hoạch phòng cháy, chữa cháy rừng; phối hợp địa phương rà soát, kiểm tra lại các ranh giới và cập nhật bổ sung các thông tin để phục vụ cho công tác kiểm kê rừng; tổ chức tập huấn kiểm kê rừng và sử dụng phần mềm kiểm kê; tăng cường tuần tra quản lý bảo vệ rừng; kiểm tra việc khắc phục hậu quả trồng lại rừng của các đối tượng vi phạm.

- Thường xuyên kiểm tra độ mặn tại các cống đầu mối và trong nội đồng, theo dõi cao trình nước; chủ động có kế hoạch phòng, chống hạn, mặn phục vụ sản xuất.

               Trên đây là báo cáo tình hình công tác tháng 3, sơ kết quý I, kế hoạch quý II và tháng 4 năm 2014 của ngành, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh nắm, theo dõi, chỉ đạo./.

 

Nơi nhận:                                                                                                                      KT.GIÁM ĐỐC  

- Bộ NN-PTNT;                                                                                                              PHÓ GIÁM ĐỐC

- TT. Tỉnh ủy;                                                                                                  

- TT. HĐND, UBND tỉnh;                                                                                                      (Đã ký)

- Sở KH-ĐT, Cục Thống kê;     

- GĐ, các PGĐ Sở;                                                                              

- Các phòng, đơn vị thuộc Sở;                           

- Phòng NN và PTNT các huyện, TP;                                                                               Đoàn Tấn Triều

- Lưu: VT, KHTC.


Tải bảng phụ lục: Tại đây
Tin khác
1 2 3 
Tin mới