Báo cáo tháng 07 năm 2013

         UBND TỈNH TRÀ VINH                                           CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT                                               Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

      Số:  274  /BC-SNN                                                    Trà Vinh, ngày 30  tháng  7  năm 2013

 

BÁO CÁO
Tình hình công tác tháng 7,
kế hoạch tháng 8 năm 2013

 

Tình hình sản xuất nông, lâm thủy sản có một số thuận lợi cơ bản: Thời tiết, khí hậu không có sự đột biến bất thường, các loại dịch bệnh nguy hiểm trên cây trồng và gia súc gia cầm không phát sinh. Tuy nhiên, cũng gặp không ít khó khăn như giá cả các loại vật tư đầu vào tiếp tục đứng ở mức cao, trong khi giá lúa, heo hơi, dừa khô ở mức thấp, riêng cá tra sụt giảm và khó tiêu thụ.Nhưng với nổ lực chung của ngành và sự phấn đấu của bà con nông dân, nên nhìn chung sản xuất có bước phát triển, các mặt công tác cơ bản đạt yêu cầu, cụ thể như sau:

I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT:

1. Nông nghiệp:

a) Trồng trọt:

- Cây lúa:

+ Vụ Hè Thu: kết thúc xuống giống đạt 80.657 ha, đạt 99,58% kế hoạch, cao hơn cùng kỳ 457 ha. Trong đó lúa chất lượng cao (thuộc vùng quy hoạch được hỗ trợ 15.450 ha). Thu hoạch 12.610 ha, nâng tổng diện thu hoạch đến nay 14.992 ha, đạt 19% diện tích xuống giống, năng suất trung bình 5,33 tấn/ha (thấp hơn cùng kỳ 0,22 tấn/ha. Hình thành thêm 06 mô hình cánh đồng mẫu lớn, diện tích 461 ha, nâng tổng số cánh đồng mẫu lớn lên 20 mô hình, với tổng diện tích 3.108 ha, năng suất vụ Đông Xuân đạt 5,6 tấn/ha, vụ Hè Thu chưa thu hoạch. Diện tích nhiễm sâu bệnh 12.325 ha, trong đó: bệnh đạo ôn lá 4.525 ha, tỉ lệ phổ biến 5-10%, cục bộ có  295,5 ha tỉ lệ 20-30% ở các xã Tân Hùng, Ngãi Hùng,Tân Hòa, Phú Cần, Long Thới, thị trấn Cầu Quan, Tân Hiệp, Phước Hưng, Ngãi Xuyên, Châu Điền, Thanh Mỹ, đặc biệt có 03 ha tỉ lệ 70% bị bệnh đạo ôn lá kết hợp nhiễm khuẩn ở xã Châu Điền, Long Đức; rầy nâu 3.393 ha, mật số phổ biến 100-1.000 con/m2, cục bộ có 04 ha mật số từ 5.000-10.000 con/m2 ở xã Châu Điền, Bình Phú; sâu cuốn lá nhỏ 2.542 ha, mật số phổ biến 5-20 con/m2bệnh đạo ôn cổ bông 265 ha, tỉ lệ phổ biến 3-10%; bệnh lem lép hạt 880 ha, tỉ lệ 5-20% 

+ Vụ Thu Đông – mùa: Xuống giống 8.015 ha, đạt 9% kế hoạch, thấp hơn cùng kỳ 4.421 ha.

- Cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày và cây hàng năm khác: Gieo trồng 2.988 ha, nâng tổng diện tích gieo trồng đến nay 39.483 ha (cao hơn cùng kỳ 290 ha), đạt 71,04% kế hoạch, gồm: màu lương thực 5.688 ha, đạt 60,2%; màu thực phẩm 20.334 ha, đạt 65,38%; cây công nghiệp ngắn ngày và cây hàng năm khác 13.460 ha, đạt 89,55%.

b) Chăn nuôi:

- Số lượng tổng đàn vật nuôi trong tháng biến động không lớn do xuất chuồng và nuôi mới tương đương nhau. Riêng nuôi chim yến toàn tỉnh có 14 hộ chăn nuôi với 11.685 con, chưa phát hiện chim yến tại các cơ sở chăn nuôi mắc bệnh. 

Tình hình dịch bệnh nguy hiểm được kiểm soát, chỉ xuất hiện rải rác một số bệnh thông thường như: E.coli, dịch tả, phó thương hàn với số lượng và mức độ gây hại không đáng kể.

2. Thủy sản:

- Nuôi trồng thủy sản: Thả nuôi 6.771 ha, thu hoạch 8.509 tấn. Nâng tổng  diện tích đến nay thả nuôi 43.821 ha; sản lượng thu hoạch 41.631 tấn (9.062 tấn cá tra, 4.883 tấn tôm sú, 2.708 tấn tôm thẻ chân trắng), đạt 48,66kế hoạch, tăng 12,27%. Cụ thể:

+ Vùng nước mặn, lợ: Thả nuôi 290 triệu con tôm sú giống, diện tích 4.524 ha; 65 triệu con tôm thẻ chân trắng, diện tích 248 ha; 2,2 triệu con cua biển, diện tích 1.257 ha; thu hoạch 7.748 tấn. Lũy kế đến nay thả nuôi 1,99 tỷ con tôm sú giống, diện tích 25.524 ha; 715 triệu con giống tôm chân trắng, diện tích 1.748 ha; 62,2 triệu con cua biển giống, diện tích 14.257 ha; 23,3 triệu con cá chẽm giống, diện tích 49,6 ha; 167 tấn nghêu giống, diện tích 100 ha; thu hoạch 12.766 tấn, đạt 42,9% kế hoạch, tăng 42% so cùng kỳ. Theo số liệu thống kê của ngành có 480 triệu con giống tôm sú bị thiệt hại (chiếm 24%), diện tích 4.921 ha (chiếm 19%); trên 155 triệu con giống tôm thẻ chân trắng bị thiệt hại (chiếm 21,6%), diện tích 339 ha (chiếm 19,4%). Nguyên nhân tôm chết do bệnh hội chứng hoại tử gan tụy và đốm trắng.

+ Vùng nước ngọt: Thả nuôi 25 triệu con tôm, cá giống các loại, diện tích 794 ha; thu hoạch 761 tấn. Lũy kế đến nay thả nuôi 186 triệu con tôm, cá giống các loại, diện tích 2.154 ha (cá tra 9 triệu con giống, diện tích 22 ha; tôm càng xanh 2,7 triệu con giống, diện tích 75 ha; cá lóc 81,7 triệu con giống, diện tích 178 ha; còn lại là các loại cá khác). Sản lượng thu hoạch 28.865 tấn, đạt 51,7% kế hoạch, tăng 2,7% so cùng kỳ. Tuy nhiên, có trên 2,8 triệu con giống cá tra bị thiệt hại, diện tích 9,1 ha (chiếm tỷ lệ 44%), nguyên nhân do bệnh gan thận mũ và 2,6 triệu con giống cá lóc bị thiệt hại do độ mặn tăng cao.

- Khai thác thủy sản: Sản lượng khai thác trong tháng 5.196 tấn (493 tấn tôm). Lũy kế đến nay sản lượng khai thác 42.889 tấn (7.185 tấn tôm), đạt 68,4% kế hoạch, tăng 1.254 tấn so cùng kỳ, trong đó:

          + Khai thác nội đồng: 274 tấn (3 tấn tôm). Lũy kế đến nay 6.467 tấn (2.255 tấn tôm), đạt 53% kế hoạch, giảm 10,8% so cùng kỳ.

          + Khai thác hải sản: 4.922 tấn (490 tấn tôm). Lũy kế đến nay 36.422 tấn (4.930 tấn tôm), đạt 72% kế hoạch, tăng 5,9% so cùng kỳ.

- Tình hình thu mua, chế biến: Các doanh nghiệp thu mua 2.698 tấn thủy sản (753 tấn tôm sú), chế biến 1.637 tấn, tiêu thụ 1.075 tấn, kim ngạch xuất khẩu 6,6 triệu USD. Lũy kế đến nay các doanh nghiệp thu mua 6.856 tấn thủy sản (1.779 tấn tôm sú), chế biến 4.293 tấn, tiêu thụ 3.541 tấn, kim ngạch xuất khẩu 22 triệu USD.

3. Lâm nghiệp:

Tổ chức giao nhận 338.350 cây lâm nghiệp phân tán, đạt 33,8% kế hoạch; tổ chức 02 lớp tập huấn kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng cho 62 người tại xã Trường Long Hòa và Long Vĩnh, huyện Duyên Hải; trồng mới 33,3 ha rừng tập trung; thực hiện 79 lượt tuần tra bảo vệ rừng, phát hiện 2 trường hợp vi phạm, làm thiệt hại 6.525 m2 rừng đước; cấp giấy 03 phép gây nuôi động vật hoang dã ở huyện Cầu Ngang. Lũy kế đến nay trồng 40,7 ha rừng tập trung, đạt 31% kế hoạch; thực hiện 444 lượt tuần tra bảo vệ rừng, phát hiện25 trường hợp vi phạm, làm thiệt hại 8.640 m2 rừng mấm, đước và cóc; cấp 12 giấy phép gây nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh.

          4. Tình hình thực hiện công tác chuyên ngành:

          a) Công tác phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi:

- Phát hành 24 thông báo gồm các giải pháp phòng trị bệnh trên lúa đến địa phương để hướng dẫn nông dân phòng trị 3.552 ha rầy nâu có mật số cao; triển khai thực hiện mô hình cánh đồng mẫu trên dưa hấu 24 ha/ 47 hộ ở xã Long Sơn- Cầu Ngang.

- Thực hiện tiêm vaccine phòng cúm cho 1,03 triệu con gia cầm, tiêm 138.942 liều vaccine thường xuyên gia súc; kiểm dịch 457.879 con gia cầm, 18.358 con gia súc, 118 tấn thịt gia súc. Nâng tổng số đến nay tiêm vaccine phòng cúm trên 2,26 triệu con gia cầm, tiêm 482.011 liều vaccine thường xuyên cho gia súc (dịch tả 140.676 liều; tụ huyết trùng 139.527 liều; phó thương hàn 137.895 liều, tai xanh 60.677 liều, LMLM 3.236 liều); kiểm dịch 1,61 con gia cầm, 102.933 con gia súc, 383 tấn thịt gia súc; tiêu độc khử trùng cho 241.901 lượt hộ chăn nuôi với tổng diện tích trên 17,89 triệu m2, sử dụng 8.813 lít thuốc; kiểm tra, cấp 5.434 sổ quản lý chăn nuôi50.364 con gia súc, gia cầm (3.321 sổ chăn nuôi gia cầm tập trung; 105 sổ vịt chạy đồng và 2.008 sổ chăn nuôi gia súc).

- Kiểm dịch 32 triệu con giống tôm sú, 102 triệu con giống tôm thẻ chân trắng; 2,3 triệu con cá giống; kiểm tra, cấp 45 giấy chứng nhận giấy chứng nhận kiểm dịch động vật thủy sản. Nâng tổng số đến nay kiểm dịch 798 triệu con giống tôm sú, 370 triệu con tôm thẻ chân trắng; 5,5 triệu con cá giống, 133 con tôm sú bố mẹ; kiểm tra, cấp 139 giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y cho cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản; kiểm tra, cấp 238 giấy chứng nhận kiểm dịch động vật thủy sản.

b) Công tác chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật:

- Thực hiện 53 lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và nuôi thủy sản cho 1.268 lượt người; tư vấn trực tiếp cho 858 lượt hộ; Nâng tổng số đến nay tổ chức 471 lớp tập huấn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôinuôi thủy sản và tuyên truyền công trình khí sinh học cho 13.117 lượt người (trồng trọt 85 lớp, 2.377 lượt người; chăn nuôi 104 lớp, 4.016 lượt người; thủy sản 235 lớp, 6.0322 lượt người; khí sinh học 17 lớp, 402 lượt người); tư vấn trực tiếp cho 4.402 lượt hộ về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và nuôi thủy sản.

- Tiếp tục theo dõi các mô hình trình diễn: Trồng ca cao xen dừa (năm thứ 3), trồng ca cao trên đất giồng cát và vườn tạp (năm thứ 2), chương trình cải tạo bò giống theo hướng chuyên thịt bằng phương pháp gieo tinh nhân tạo; mô hình nuôi heo thịt sử dụng đệm lót sinh học; mô hình nuôi rắn ri voi sinh sản trong bể xi măng; mô hình chăn nuôi vịt hướng trứng an toàn sinh học; triển khai chọn hộ thực hiện mô hình nuôi gà trên đêm lót sinh học...

c) Công tác xây dựng cơ bản và PCLB:

- Thực hiện 35 công trình thủy lợi nội đồng, chiều dài 21.591 m, khối lượng đào đắp 69.172 m3, tiếp tục triển khai thực hiện 22 dự án, gồm 14 dự án chuyển tiếp, 08 dự án khởi công mới, khối lượng thực hiện 8,2 tỷ đồng, giải ngân 57 tỷ. Nâng tổng số từ đầu năm đến nay thực hiện 381 công trình, chiều dài 266.621 m, khối lượng 750.900 m3, đạt 63,4% kế hoạch,  khối lượng thực hiện 35 tỷ, giải ngân 86 tỷ đồng, đạt 29% kế hoạch.

- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Trà vinh.

- Xin chủ trương triển khai lập 04 dự án quy hoạch: (1) Quy hoạch hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; (2) Quy hoạch hệ thống đê bao, bờ bao ven sông Cổ Chiên và sông Hậu trong điều kiện biến đổi khí hậu - nước biển dâng; (3) Quy hoạch thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030; (3) Dự án Khảo sát, đánh giá và dự báo tình hình sạt lở bờ trong điều kiện Biến đổi khí hậu – nước biển dâng.

- Tổ chức, phân công cán bộ trực, theo dõi chặt chẽ diễn biến của cơn bão số 2 và bão số 3 trên biển Đông.

- Chuẩn bị tổ chức thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng” giai đoạn 2013-2015.

- Hoàn thành công tác tổ chức Hội nghị tổng kết công tác phòng chống lụt bão năm 2012, phương hướng nhiệm vụ năm 2013.

- Nghiệm thu kỹ thuật công trình duy tu, bảo dưỡng đê điều năm 2013.

d) Sản xuất và cung ứng giống:

- Giống nông nghiệp:

+ Giống cây trồng: Vụ Hè Thu khảo nghiệm 05 bộ giống, diện tích 0,45 ha, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch 0,25 ha, tiếp tục chọn và khảo nghiệm ở vụ sau. Nghiệm thu mô hình dừa dứa và dừa mã lai (200 cây dừa dứa, 20 dừa Mã Lai) tại huyện Cầu Ngang.Kết hợp, tổ chức sản xuất 24,9 ha giống lúa (2,35 ha giống cấp nguyên chủng), thu hoạch 7,35 ha, năng suất trung bình 5,5 tấn/ha; kết hợp sản xuất 0,4 ha mía, đến nay được 5-6 tháng tuổi, phát triển tốt. Thu mua, cung ứng 240 tấn lúa giống (19 tấn cấp nguyên chủng) và 2.273 cây giống các loại.

+ Giống vật nuôi: Tập trung chăm sóc 44 con bò giống, hiện đàn bò phát triển và tăng trọng tốt; trình diễn 03 mô hình chăn nuôi gà, số lượng 1.500 con giống, tỷ lệ hao hụt 2,6%, được 1,5 tháng tuổi.

- Giống thủy sản: Thực hiện 03 mô hình nuôi vỗ giống cá tra hậu bị có chất lượng di truyền cao giai đoạn 2; sử dụng vitamin và khoáng chất trong ương giống cá lóc để nâng cao chất lượng và tỷ lệ sống; ương nuôi thực nghiệm giống tôm thẻ chân trắng. Sản xuất trên 6,5 triệu con post tôm sú, 534 ngàn con cua biển giống. Cung ứng và giới thiệu địa chỉ uy tín cho người nuôi 750 ngàn con post tôm sú, 800 ngàn con tôm thẻ chân trắng, 200 ngàn con cua biển giống. Nâng tổng số từ đầu năm đến nay cung ứng và giới thiệu 5,4 triệu con post tôm sú, 6,8 triệu con tôm thẻ chân trắng, 750 ngàn cua biển giống.

e) Công tác phát triển nông thôn:

- Công tác xây dựng nông thôn mới:

Công tác tuyên truyền: Tổ chức 1.156 cuộc tuyên truyền lồng ghép về xây dựng nông thôn mới cho 67.111 lượt người; kết hợp Đài Phát thanh – Truyền hình thực hiện 01 phóng sự tại xã Ngọc Biên về tiêu chí thu nhập. Nâng tổng số từ đầu năm đến nay tổ chức 2.448 cuộc tuyên truyền lồng ghép về xây dựng nông thôn mới cho 96.709 lượt người; kết hợp Đài Phát thanh – Truyền hình thực hiện 06 phóng sự về xây dựng nông thôn mới.

+ Công tác lập quy hoạch, đề án: Có 65/85 xã hoàn thành việc lập và phê duyệt quy hoạch; 59/85 xã hoàn thành việc lập và phê duyệt đề án.

- Bố trí dân cư: Theo dõi kết quả thẩm định vốn Dự án Di dân khẩn cấp vùng ven biển xã Trường Long Hòa và Di dân sạt lở xã Đại Phước (giai đoạn 2); kết hợp triển khai kế hoạch giải phóng mặt bằng Dự án Di dân sạt lở xã Hòa Minh và Di dân sạt lở ấp Cồn Phụng, xã Long Hòa; thương thảo, ký kết hợp đồng tư vấn khảo sát, lập Dự án Kè chống sạt lở bờ sông Cần Chông huyện Tiểu Cần.

- Phát triển kinh tế hợp tác: Kết hợp Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện tổ chức đánh giá quy chế phối hợp, quy chế quản lý nhà nước chuyên ngành đối với HTX nông nghiệp – thủy sản; tổng hợp báo cáo kết quả tình hình hoạt động liên hiệp HTX, THT phục vụ đoàn khảo sát Tây Nam bộ. Tổ chức 08 lớp tập huấn hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác tại huyện Cầu Kè.

- Phát triển ngành nghề nông thôn: Kết hợp khai giảng 10 lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn (08 lớp tạo dáng, chăm sóc cây cảnh và  02 lớp chăn nuôi heo), với 250 học viên.  

- Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và VSMTNT: Quyết toán 01 dự án hoàn thành; tiếp tục thực hiện 04 dự án gồm: 03 dự án chuyển tiếp, khối lượng thực hiện đạt 75%, 01 dự án khởi công mới, khối lượng đạt 40%. Trong tháng lắp đặt cho 641 hộ sử dụng nước máy do ngành đầu tư và cung cấp, nâng tổng số từ đầu chương trình đến nay lắp đặt cho 57.676 hộ sử dụng nước máy. Giải ngân vốn đầu tư phát triển 17,868 tỷ đồng, đạt 89,3% kế hoạch.

f) Quản lý Nhà nước chuyên ngành:

- Quản lý chất lượng nông - lâm - thủy sản: Kiểm tra điều kiện đảm bảo ATVSTP 18 cơ sở thu mua 41 tàu cá; cấp 75 giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cho cơ sở thu mua nguyên liệu thủy sản; thu 92 mẫu nông, thủy sản gửi phân tích, kiểm nghiệm chất lượng. Nâng tổng số đến nay kiểm tra điều kiện đảm bảo ATVSTP 54 cơ sở thu mua nguyên liệu thủy sản và 117 tàu cá; cấp 214 giấy chứng nhận (49 giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cho tàu cá, 44 cơ sở thu mua nguyên liệu thủy sản, 121 giấy chứng nhận xuất xứ nhuyễn thể 02 mãnh vỏ); thu 368 mẫu nông, thủy sản gửi phân tích, kiểm nghiệm chất lượng (67 mẫu nông sản, 301 mẫu thủy sản).

- Quản lý tàu cá, cảng cá: Kiểm tra an toàn kỹ thuật 49 tàu cá, cấp văn bản đóng mới, cải hoán 05 tàu, đăng ký 11 tàu, xóa bộ 01 tàu, cấp 17 sổ danh bạ (64 thuyền viên), cấp 49 giấy phép khai thác thủy sản, 48 giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác. Nâng tổng số đến nay kiểm tra an toàn kỹ thuật 337 tàu cá (15 tàu ngoài tỉnh), cấp văn bản đóng mới, cải hoán 49 tàu, đăng ký 71 tàu, xóa bộ 09 tàu, cấp 127 sổ danh bạ (529 thuyền viên), cấp 321 giấy phép khai thác thủy sản, 79 giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác.

+ Tổ chức thu phí 1.573 lượt tàu, xe ra vào cảng, bốc dỡ 1.510 tấn hàng hoá và cho thuê mặt bằng với số tiền 59 triệu đồng. Nâng tổng số đến nay thu phí 10.021 lượt tàu, xe ra vào cảng, bốc dỡ 10.052 tấn hàng hoá và cho thuê mặt bằng với số tiền 450 triệu đồng.

- Tuyên truyền pháp luật, thanh tra kiểm tra:

+ Tuyên truyền pháp luật: Tổ chức 53 cuộc tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho 1.268 lượt người. Nâng tổng số từ đầu năm đến nay tổ chức 274 cuộc tuyên truyền, phổ biến Luật Thủy sản, các quy định về sản xuất, kinh doanh giống, thức ăn, hóa chất, chế phẩm dùng trong nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi thú y cho 8.194 lượt người.

+ Kiểm tra xử lý vi phạm: Trong tháng tổ chức 06 đợt thanh tra, kiểm tra 158 lượt tàu cá, phương tiện vận chuyển giống thủy sản; quyết định xử phạt 25 trường hợp. Nâng tổng số đến nay tổ chức 59 đợt thanh tra, kiểm tra 407 lượt tàu cá, 23 lượt phương tiện vận chuyển giống thủy sản, 376 lượt cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi thủy sản, đồng thời thu 148 mẫu sản phẩm kiểm tra chất lượng (46 mẫu phân bón; 36 thuốc thú y, BVTV; 63 mẫu thức ăn chăn nuôi; 03 mẫu giống cây trồng) và quyết định xử phạt 110 trường hợp vi phạm.

          g) Các công tác khác:

- Triển khai, hướng dẫn, kiểm tra giám sát thu mua tam trữ lúa gạo theo Quyết định số 850/QĐ-TTg ngày 04/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tham gia Hội chợ giống nông nghiệp lần thứ I do Trung tâm Tư vấn và hỗ trợ nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh tổ chức.

- Tổng hợp báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 26 Trung ương VII khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thônchung cả tỉnh, chuẩn bị tổ chức hội nghị.

- Tổ chức lấy ý kiến đóng góp sửa đổi Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg và 65/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế chính sách hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản.

- Triển khai xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2014.

- Tổ chức điều tra giá thành sản xuất lúa vụ Hè Thu năm 2013 làm cơ sở tính giá thành vụ Hè Thu năm 2014.

3. Đánh giá

a) Kết quả đạt được:

- Có sự chỉ đạo trong công tác quản lý lịch thời vụ sản xuất lúa nên nông dân xuống giống tập trung cơ bản theo lịch thời vụ. Việc triển khai thực hiện vùng lúa chất lượng cao và mô hình cánh đồng mẫu lớn ngày càng đi vào chiều sâu, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.

- Có sự tập trung chỉ đạo trong công tác phòng chống dịch bệnh, nên các loại dịch bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi tiếp tục được kiểm soát.

- Nông dân các huyện tập trung thu hoạch thủy sản đạt sản lượng khá, đặc biệt là tôm sú, tôm thẻ chân trăng và cua biển.

- Các công trình thủy lợi đầu tư phục vụ sản xuất bước đầu đã mang lại hiệu quả.

b) Tồn tại, hạn chế:

- Còn một vài địa phương chưa chỉ đạo quyết liệt trong công tác phòng chống dịch bệnh, nên còn xảy ra cục bộ một vài nơi.

- Giá cá tra ở mức thấp, và khó tiêu thụ nên nông dân không thả nuôi mới, ảnh hưởng đến sản lượng cuối năm.

- Một số địa phương nông dân thả nuôi tôm thẻ chân trắng, tôm sú không theo lịch thời vụ làm cho công tác quản lý của ngành gặp khó khăn, nhất là công tác kiểm soát dịch bệnh.

          II. KẾ HOẠCH THÁNG 8 NĂM 2013

1. Công tác chỉ đạo sản xuất và phòng chống dịch bệnh:

a) Trồng trọt:

- Cây lúa: Kết hợp địa phương chăm sóc tốt diện tích lúa hiện diện trên đồng, hướng dẫn nông dân vệ sinh đồng ruộng chuẩn bị tốt điều kiện xuống giống lúa vụ Thu Đông – mùa; tiếp tục mở rộng vùng sản xuất lúa chất lượng cao và mô hình cánh đồng mẫu lớn nhằm tăng năng suất, sản lượng và chất lượng lúa gạo; tăng cường công tác dự tính, dự báo tình hình sâu bệnh, hướng dẫn nông dân phòng trị kịp thời.

- Cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày: Tiếp tục triển khai trồng màu theo kế hoạch; hướng dẫn nông dân chăm sóc, phòng trừ các loại sâu bệnh gây hại, đảm bảo năng suất, sản lượng.

b) Chăn nuôi:

- Chăn nuôi gia súc, gia cầm: Tập trung công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi; tiếp tục theo dõi và triển khai thực hiện mô hình nuôi heo trên đệm lót sinh học; tiếp tục quản lý đàn thông qua hình thức cấp sổ chăn nuôi.

c) Thủy sản: Thủy sản: Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn khuyến cáo người dân thả nuôi các loại thủy sản nước ngọt; hướng dẫn nông dân chăm sóc đàn tôm, cá thả nuôi trong điều kiện mùa mưa; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở cung ứng con giống, dịch vụ ương dưỡng giống, các cơ sở kinh doanh thức ăn, hoá chất xử lý môi trường...; kiểm tra điều kiện VSATTP đối với tàu cá, các cơ sở thu mua, sơ chế, bảo quản nguyên liệu thủy sản; tổ chức các cuộc tuyên truyền về Luật thủy sản và khai thác bảo vệ nguồn lợi thủy sản; hướng dẫn ngư dân trang bị đầy đủ các phương tiện cho tàu khai thác trước khi ra khơi.

2. Công tác chuyên môn:

- Trình Sở Tư pháp thẩm định Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2015 và định hướng năm 2020; tham mưu tổ chức Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm về Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.

- Hoàn chỉnh tổng hợp báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương VII khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn của tỉnh.

- Tiếp tục trồng rừng và trồng cây phân tán theo kế hoạch; tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra rừng.

- Vận hành cống điều tiết nước phục vụ sản xuất, theo dõi cao trình nước, chủ động phòng, chống úng, hạn; thường xuyên kiểm tra các tuyến đê, kè, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm hành lang bảo vệ đê.

- Tiếp tục chỉ đạo khắc phục kè Cồn Trứng; theo dõi tiến độ thi công các công trình xây dựng cơ bản, thủy lợi, đê, kè trên địa bàn tỉnh.

- Quản lý tốt tàu, xe ra vào cảng; phối hợp các địa phương theo dõi diễn biến thời tiết biển, thông tin kịp thời cho ngư dân trong việc phòng, tránh trú bão.

- Tiếp tục tổ chức tập huấn củng cố và thành lập mới tổ hợp tác, hợp tác xã tại các địa phương có nhu cầu.

- Tăng cường kiểm tra chất lượng vật tư đầu vào phục vụ sản xuất như phân bón, thuốc BVTV, thuốc thú ý và hoát chất dùng trong nuôi thủy sản; thường xuyên kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm.

          Trên đây là tình hình công tác tháng 7, kế hoạch tháng 8 năm 2013, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh nắm, theo dõi, chỉ đạo./.

                                                                                                                                                        KT. GIÁM ĐỐC                                                                                                                                                                              PHÓ GIÁM ĐỐC

Nơi nhận:

Bộ NN&PTNT;

- TT. Tỉnh ủy;                                                                                                                                                (Đã ký)

- TT. HĐND, UBND tỉnh;                                                                                                                 

- Sở KH-ĐT, Cục Thống kê;                                                                                       

- Các phòng, đơn vị thuộc Sở;                         

- Phòng NN và PTNT các huyện, TP;                                                                                                     Lê Tuyết Hồng

- Lưu: VT, KHTC.                                                                        

                                                                                                                                                


    Tải Bảng: Phụ lục

Tin khác
1 2 3 4 5  ... 
Tin mới