Báo cáo tháng 05 năm 2013

         UBND TỈNH TRÀ VINH                                           CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT                                               Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

      Số:  199  /BC-SNN                                                    Trà Vinh, ngày 29  tháng  5  năm 2013

 

BÁO CÁO
Tình hình công tác tháng 5,
kế hoạch tháng 6 năm 2013

 

Trong tháng lượng mưa tương đối đều làm giảm độ mặn tại các cống đầu mối, tạo điều kiện tích nước trong nội đồng đầy đủ; các loại dịch bệnh nguy hiểm tiếp tục được kiểm soát là những yếu tố thuận lợi trong sản xuất nông, lâm, thủy sản. Tuy nhiên, giá các loại vật tư đầu vào hầu hết đứng ở mức cao, trong khi giá một số sản phẩm đầu ra như: heo hơi, tôm sú, cá tra ở mức thấp và khó tiêu thụ gây khó khăn cho phát triển sản xuất. Nhưng nhìn chung, tình hình sản xuất tháng 5 vẫn tiếp tục có bước phát triển, cơ bản đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, cụ thể:

I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT

1. Nông nghiệp:

a) Trồng trọt:

- Cây lúa: Vụ Hè Thu xuống giống 37.257 ha, nâng tổng diện tích xuống giống đến nay 51.455 ha, đạt 63,5% kế hoạch (chậm hơn cùng kỳ 12.700 ha), trong đó, có 3.545 ha lúa chất lượng cao. Diện tích nhiễm sâu bệnh 5.894 ha cụ thể: Bệnh cháy lá 3.050 ha, tỉ lệ phổ biến 5-10%, cục bộ có 742 ha tỉ lệ 10-20% và 430 ha tỉ lệ 50-80% tập trung ở xã Mỹ Cẩm, An Trường, An Trường A, Tân An, Huyền Hội, Nhị Long Phú, thị trấn Càng Long, huyện Càng Long, xã Hiếu Trung huyện Tiểu Cần, bệnh gây hại nặng trên lúa giai đoạn đẻ nhánh và làm đòng, do mưa liên tục nên việc phun thuốc phòng trị không hiệu quả; sâu cuốn lá nhỏ 1.916 ha, mật số phổ biến từ 50-100 con/m2, cục bộ có 35 ha mật số trên 100 con/m2 tập trung tại xã Phương Thạnh, Nhị Long, huyện Càng Long; bệnh đạo ôn cổ bông 200 ha, tỉ lệ từ 3-5%; bệnh lem lép hạt 470 ha, tỉ lệ 5-10%.

Cây màu: Gieo trồng 4.534 ha, lũy kế đến nay gieo trồng 33.303 ha, đạt 60% kế hoạch năm (thấp hơn cùng kỳ 111 ha), cụ thể: Màu lương thực 4.703 ha, màu thực phẩm 16.113 ha, cây công nghiệp ngắn ngày và cây hàng năm khác 12.488 ha.

b) Chăn nuôi: Giá heo hơi giảm, trong khi giá con giống và thức ăn ở mức cao dẫn đến người chăn nuôi không có lãi, đàn bò giảm do không đảm bảo nguồn thức ăn (sử dụng cơ giới hóa trong thu hoạch lúa, diện tích đất trồng cỏ giảm). Riêng đàn gia cầm tăng do giá cả đầu ra tương đối ổn định, người chăn nuôi có lãi. Theo số liệu thống kê tổng đàn heo đạt 417.977 con, giảm 36.296 con so cùng kỳ; đàn bò 130.065 con, giảm 21.482; đàn trâu 1.601 con, giảm 613 con ; đàn gia cầm 5,68 triệu con, tăng 780 ngàn con. Tình hình dịch bệnh nguy hiểm được kiểm soát, chỉ xuất hiện rải rác một số bệnh thông thường như: E.coli, dịch tả, phó thương hàn với số lượng và mức độ gây hại không đáng kể.

  

2. Thủy sản:

- Nuôi trồng thủy sản: Trong tháng thả nuôi 5.149 ha, thu hoạch 6.272 tấn. Lũy kế đến nay thả nuôi 32.590 ha, đạt 67,9% kế hoạch, giảm 3.102 ha so cùng kỳ; thu hoạch 21.440 tấn, đạt 25kế hoạch, tăng 2.613 tấn so cùng kỳ, cụ thể:

+ Vùng nước mặn, lợ: Có 4.212 hộ thả nuôi 320 triệu con tôm sú giống, diện tích 3.037 ha; 688 hộ thả nuôi 167 triệu con tôm thẻ chân trắng, diện tích 409 ha; 1.302 hộ thả nuôi 11,8 triệu con cua biển, diện tích 1.541 ha; thu hoạch 2.636 tấn. Lũy kế đến nay có 19.341 hộ thả nuôi 1,44 tỷ con tôm sú giống, diện tích 18.571 ha; 1.554 hộ thả nuôi 436 triệu con tôm thẻ chân trắng, diện tích 1.002 ha; 11.368 hộ thả nuôi 57,8 triệu con cua biển, diện tích 12.434 ha; 02 HTX thả nuôi 167 tấn nghêu giống, diện tích 100 ha; thu hoạch 4.164 tấn (1.061 tấn tôm sú, 842 tấn tôm thẻ chân trắng, 2.175 tấn cua biển,...). Do nông dân thả nuôi không theo đúng lịch thời vụ, môi trường nước không ổn định và rãi rác phát sinh bệnh đốm trắng làm cho 666 hộ thả nuôi 168 triệu con tôm thẻ chân trắng (393 ha) bị thiệt hại; 4.234 hộ thả nuôi 357 triệu con tôm sú giống (3.408 ha) bị thiệt hại.

Vùng nước ngọt: Có 778 hộ thả nuôi 2,4 triệu con tôm, cá giống các loại, diện tích 40,5 ha; thu hoạch 3.636 tấn. Lũy kế đến nay có 2.660 hộ thả nuôi 67 triệu con tôm, cá giống các loại, diện tích 484 ha. Trong đó: 8,7 triệu con cá tra giống, diện tích 12,9 ha; 320 ngàn con tôm càng xanh, diện tích 31 ha; 56 triệu con cá lóc, diện tích 131 ha; thu hoạch 17.277 tấn (6.964 tấn cá tra, 195,5 tấn tôm càng xanh, 5.328 tấn cá lóc,...).

- Khai thác: Sản lượng khai thác trong tháng 5.657 tấn (1.165 tấn tôm). Lũy kế đến nay khai thác 27.788 tấn (5.962 tấn tôm), đạt 44,3% kế hoạch, tương đương so cùng kỳ, trong đó:

+ Khai thác nội đồng: 726 tấn (287 tấn tôm). Lũy kế đến nay 4.013 tấn (1.615 tấn tôm), đạt 32,9% kế hoạch, giảm 4,8% so cùng kỳ.

+ Khai thác hải sản: 4.930 tấn (878 tấn tôm). Lũy kế đến nay 23.775 tấn (4.347 tấn tôm), đạt 47% kế hoạch, tăng 0,8% so cùng kỳ.

- Thu mua, chế biến: Các doanh nghiệp thu mua 1.058 tấn thủy sản (191 tấn tôm sú), chế biến 580 tấn, tiêu thụ 482 tấn, kim ngạch xuất khẩu 2,6 triệu USD. Lũy kế đến nay các doanh nghiệp thu mua 3.729 tấn thủy sản (824 tấn tôm sú), chế biến 2.321 tấn, tiêu thụ 2.093 tấn, kim ngạch xuất khẩu 12,2 triệu USD.

3. Lâm nghiệp:

Thực hiện trồng 3,4 ha đạt 2,6% kế hoạch, chuẩn bị các loại cây giống lâm nghiệp đủ số lượng phục vụ trồng rừng và trồng cây phân tán năm 2013; thực hiện 64 lượt tuần tra bảo vệ rừng, phát hiện 9 trường hợp vi phạm; kết hợp tổ chức 05 cuộc tuyên truyền, phổ biến Luật PCCC rừng và bảo vệ phát triển rừng cho 150 hội sống tiếp giáp với rừng trên địa bàn huyện Duyên Hải. Lũy kế đến nay thực hiện 288 lượt tuần tra bảo vệ rừng, phát hiện 15 trường hợp vi phạm, làm thiệt hại 1.515 m2  rừng mấm, đước và cóc.

4. Diêm nghiệp: Sản lượng thu hoạch 1.878 tấn, nâng tổng sản lượng thu hoạch đến nay 12.670 tấn. Giá bán bình quân 40.000 đồng/giạ, tăng 5.000 đồng/giạ so với tháng 4. Tuy nhiên, mưa lớn làm thiệt hại khoảng 1.400 tấn muối đến kỳ thu hoạch tại xã Đông Hải ước giá trị thiệt hại trên 1 tỷ đồng. Tổng giá trị thiệt hại 5 tháng gần 3 tỷ đồng.

          4. Tình hình thực hiện công tác chuyên ngành:

          a) Công tác phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi:

- Ngành nông nghiệp và PTNT chỉ đạo các đơn vị chuyên môn tăng cường công tác dự tính, dự báo, theo dõi bẫy đèn; kiểm tra tình hình sâu bệnh nhất là các đối tượng có nguy cơ bộc phát cao như bệnh cháy lá, sâu cuốn lá nhỏ; khuyến cáo nông dân xuống giống lúa vụ Hè Thu theo lịch thời vụ; phát động nông dân tham gia mô hình công nghệ sinh thái; kết hợp Đài Phát thanh – Truyền hình Trà Vinh tổ chức tọa đàm trực tiếp về biện pháp quản lý và phòng trừ sâu đục quả trên cây có múi.

- Thực hiện tiêm phòng cúm cho 559.352 con gia cầm; các loại vaccine thường xuyên 89.891 con gia súc và 144.740 liều vaccine khác; kiểm dịch 493.277 con gia cầm, 32.942 con gia súc, 64 tấn thịt gia súc. Nâng tổng số đến nay tiêm phòng cúm cho559.352 con gia cầm, đạt 10,5% tổng đàn (vịt 23,8%, gà 3,77%); các loại vaccine thường xuyên 264.404 con gia súc (dịch tả 89.697 con; tụ huyết trùng 87.586 con; phó thương hàn 87.121 con) và 592.677 liều vaccine khác; kiểm dịch 1.084.513 con gia cầm, 71.574 con gia súc, 322 tấn thịt gia súc.

- Kiểm dịch 126 triệu tôm sú giống, 53 triệu con tôm thẻ chân trắng, 1,5 triệu con cá giống các loại; kiểm tra, cấp 11 giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y cho cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản, 27 giấy giấy chứng nhận kiểm dịch động vật thủy sản; thu 18 mẫu giáp xác. Nâng tổng số đến nay kiểm dịch 679 triệu con tôm sú giống, 133 con tôm sú bố mẹ, 203 triệu con tôm thẻ chân trắng, 5,2 triệu con cá giống; kiểm tra, cấp 139 giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y cho cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản; kiểm tra, cấp 154 giấy chứng nhận kiểm dịch động vật thủy sản; thu 61 mẫu giáp xác, 02 mẫu bệnh phẩm nghêu, 60 mẫu bùn ao nuôi, 132 mẫu nước phân tích dự báo môi trường nuôi thủy sản.

b) Công tác chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật:

- Thực hiện 56 lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và nuôi thủy sản cho 1.499 lượt người; kết hợp đài phát thanh truyền hình thực hiện 01 chuyên mục, 01 phóng sự; cấp phát 500 cuốn tờ tin Khuyến nông – Khuyến ngư, 112.000 tờ tài liệu bướm, 110 sổ tay. Nâng tổng số đến nay tổ chức 268 lớp tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và nuôi thủy sản cho 7.230 lượt người; tổ chức 02 chuyến tham quan học tập kinh nghiệm, 05 cuộc hội thảo và tổng kết đánh giá mô hìnhkết hợp Đài Phát thanh - Truyền hình thực hiện 05 chuyên mục, 04  phóng sự, 03 tin thời sự, thời lượng phát sóng 140 phút; cấp phát 500 cuốn tờ tin Khuyến nông – Khuyến ngư, 112.000 tờ tài liệu bướm, 110 sổ tay, 190 quyển tài liệu kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi và nuôi thủy sản.

- Tiếp tục theo dõi các mô hình trình diễn chuyển tiếp: Trồng ca cao xen dừa, đến nay có 25% số cây cho trái; trồng ca cao trên đất giồng cát và vườn tạp, thiệt hại khoảng 15% do thiếu nước tưới, bị đuông đất cắn phá; mô hình 3 giảm 3 tăng và kỹ thuật trồng lúa theo SRI, quy mô 40 ha; mô hình chăn nuôi vịt hướng trứng an toàn sinh học, quy mô 6.850 con; nuôi heo thịt sử dụng đệm lót sinh học; nuôi cá chẽm; nuôi rắn ri voi sinh sản trong bể xi măng; xây dựng hệ thống máy sấy lúa năng suất 30 - 50 tấn/mẻ.

c) Công tác xây dựng cơ bản và PCLB:

- Triển khai thực hiện 18 dự án, gồm 14 dự án chuyển tiếp, 04 dự án khởi công mới, khối lượng thực hiện 11,19 tỷ đồng, giải ngân 24 tỷ đồng; kết hợp địa phương đào đắp, nạo vét 95 công trình thủy lợi nội đồng, chiều dài 45.112 m, khối lượng 118.841 m3. Nâng tổng số đến nay khối lượng thực hiện 27 tỷ đồng, giải ngân 29 tỷ đồng; kết hợp địa phương đào đắp, nạo vét 215 công trình thủy lợi nội đồng, với tổng chiều dài 131.510 m, khối lượng đất đào đắp 381.690 m3, đạt 32,2% kế hoạch.

- Tham gia nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng công trình nâng cấp sửa chữa nạo vét kênh nội đồng (giai đoạn II) trên địa bàn huyện Cầu Kè.

- Dự thảo quy định thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Trà Vinh gửi các Sở, Ban ngành, địa phương có liên quan đóng góp ý kiến.

- Góp ý dự thảo Thông tư Quy định chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên công trình thủy lợi của tổ chức cá nhân thưc hiện quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo Công văn số 391/TCTL-QLCT ngày 17/4/2013 của Tổng cục Thủy lợi về việc góp ý văn bản QPPL.

- Xin chủ trương lập 04 dự án: Dự án Quy hoạch hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Quy hoạch hệ thống thủy lợi phục vụ cho nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch hệ thống đê bao, bờ bao ven sông Cổ Chiên và sông Hậu  trên địa bàn tỉnh Trà Vinh trong điều kiện Biến đổi khí hậu – nước biển dâng; Dự án Khảo sát, đánh giá và dự báo tình hình sạt lở bờ sông trên địa bàn tỉnh Trà Vinh trong điều kiện Biến đổi khí hậu – nước biển dâng.

d) Sản xuất và cung ứng giống:

- Giống nông nghiệp:

+ Giống cây trồng: Nghiên cứu trồng khảo nghiệm và đánh giá 02 giống dừa sáp Thơm và sáp Ngọt tại 02 huyện Cầu Kè và Châu Thành tỉnh Trà Vinh, với diện tích 01 ha, tổng số 175 cây (có 146 cây sáp Thơm và 29 cây sáp Ngọt), hiện nay dừa phát triển tốt. Khảo nghiệm 05 bộ giống (bộ A0, bộ khó khăn, bộ đặc sản, bộ TV và bộ giống giàu sắt và dinh dưỡng), diện tích 0,45 ha, lúa ở giai đoạn mạ, làm đòng và phát triển tốt; tổ chức trình diễn 19,55 ha lúa giống (MTL 648, GKG 1, OM 5451, IR 50404), chủ yếu đang trong giai đoạn mạ, phát triển bình thường; 01 ha dừa dứa và dừa mã lai tại huyện Cầu Ngang, đến nay trên 08 tháng tuổi; 0,4 ha mía giống K95-156, đến nay được 04 tháng, phát triển bình thường.

+ Giống vật nuôi: Tập trung chăm sóc 66 con bò giống và bê con (37 con bò cái sinh sản, 02 con bò đực giống, 27 con bê); cải tạo đất, chăm sóc diện tích cỏ làm thức ăn tươi cho đàn bò.

- Giống thủy sản: Xây dựng đề cương và triển khai mô hình: Sử dụng vitamin và khoáng chất trong ương giống cá lóc để nâng cao chất lượng và tỷ lệ sống; nuôi vỗ giống cá tra hậu bị có chất lượng di truyền cao (giai đoạn 2); uơng nuôi thực nghiệm giống tôm thẻ chân trắng; nuôi tôm càng xanh tạo nguồn bố mẹ từ giống có nguồn gốc tại địa phương. Sản xuất 5,02 triệu con post tôm sú, 429 ngàn con cua biển giống. Cung ứng và giới thiệu địa chỉ uy tín cho người nuôi được 2,8 triệu con post tôm sú, 6,5 triệu con tôm thẻ chân trắng, 500 ngàn cua biển giống.

e) Công tác phát triển nông thôn:

- Công tác xây dựng nông thôn mới:

Công tác tuyên truyền: Tổ chức 398 cuộc tuyên truyền lồng ghép về xây dựng nông thôn mới cho 13.430 lượt người.Nâng tổng số đến nay tổ chức 549 cuộc tuyên truyền cho 17.857 lượt người.

+ Công tác lập quy hoạch, đề án: có 10 xã hoàn thành việc lập và phê duyệt quy hoạch. Nâng tổng số đến nay có 65/85 xã hoàn thành việc lập và phê duyệt quy hoạch, 52/85 xã hoàn thành việc lập và phê duyệt đề án, các xã còn lại đã tổng hợp xong số liệu cơ bản.

+ Kết quả thực hiện theo bộ tiêu chí quốc gia: Đến nay, trong 18 xã điểm đã có 4 xã đạt từ 14-18 tiêu chí, 11 xã đạt từ 9-13 tiêu chí, 3 xã đạt từ 5-8 tiêu chí; các xã còn lại chưa có xã nào đạt từ 12 tiêu chí trở lên; 10 xã đạt từ 9-11 tiêu chí; 40 xã đạt từ 5-8 tiêu chí; 17 xã đạt dưới 5 tiêu chí.

- Bố trí sắp xếp dân cư: Trình cấp thẩm quyền thẩm định 03 dự án; xem xét phê duyệt kết quả chỉ định thầu tư vấn 01 dự án; trình UBND tỉnh đề nghị các Bộ, ngành Trung ương xem xét phân bổ nguồn vốn di dân khẩn cấp 01 dự án.

- Phát triển kinh tế hợp tác, HTX: Tổ chức lấy ý kiến đóng góp chính sách hỗ trợ trang trại trên địa bàn tỉnh; triển khai kế hoạch mô hình phát triển kinh tế hợp tác tại xã Kim Hòa, Châu Điền và Long Đức.

- Phát triển ngành nghề nông thôn: Tổ chức lấy ý kiến đóng góp chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển ngành nghề và làng nghề trên địa bàn tỉnh; tổng hợp danh sách học viên tham gia học nghề của 17 xã điểm và làm việc với các cơ sở đào tạo nghề như: Trung cấp nghề tỉnh Trà Vinh, Đại học Trà Vinh, công ty đào tạo nghề,... về mở lớp đào tạo nghề năm 2013.

- Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sinh hoạt và VSMTNT: Quyết toán 03 dự án hoàn thành; tiếp tục thực hiện 03 dự án gồm 02 dự án chuyển tiếp, khối lượng thực hiện đạt 45%, 01 dự án khởi công mới, khối lượng đạt 10%. Trong tháng lắp đặt cho 998 hộ sử dụng nước máy do ngành đầu tư và cung cấp, giải ngân 1,96 tỷ đồng, nâng tổng số từ đầu chương trình đến nay lắp đặt cho 56.428 hộ sử dụng nước máy, giải ngân 10,94 tỷ đồng, đạt 54,7% kế hoạch; phối hợp tổ chức mitting hưởng ứng tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tại huyện Duyên Hải.

f) Quản lý Nhà nước chuyên ngành: Trong tháng kiểm tra điều kiện đảm bảo ATVSTP 10 cơ sở thu mua 16 tàu cá; cấp 23 giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cho cơ sở thu mua nguyên liệu thủy sản; thu 67 mẫu nông, thủy sản gửi phân tích, kiểm nghiệm chất lượng. Nâng tổng số đến nay kiểm tra điều kiện đảm bảo ATVSTP 32 cơ sở thu mua nguyên liệu thủy sản và 58 tàu cá; cấp 115 giấy chứng nhận (19 giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cho tàu cá, 20 cơ sở thu mua nguyên liệu thủy sản, 76 giấy chứng nhận xuất xứ nhuyễn thể 02 mãnh vỏ); thu 215 mẫu nông, thủy sản gửi phân tích, kiểm nghiệm chất lượng (41 mẫu nông sản, 174 mẫu thủy sản).

- Quản lý tàu cá, cảng cá:

+ Trong tháng kiểm tra an toàn kỹ thuật 54 tàu cá (4 tàu ngoài tỉnh), cấp văn bản đóng mới, cải hoán 10 tàu, đăng ký 14 tàu, cấp 20 sổ danh bạ (67 thuyền viên), cấp 56 giấy phép khai thác thủy sản, 01 giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác. Nâng tổng số đến nay kiểm tra an toàn kỹ thuật 218 tàu cá (11 tàu ngoài tỉnh), cấp văn bản đóng mới, cải hoán 40 tàu, đăng ký 51 tàu, xóa bộ 07 tàu, cấp 92 sổ danh bạ (395 thuyền viên), cấp 213 giấy phép khai thác thủy sản, 30 giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác.

+ Trong tháng tổ chức thu phí 1.864 lượt tàu, xe ra vào cảng, bốc dỡ 1.891 tấn hàng hoá và cho thuê mặt bằng với số tiền 62 triệu đồng. Nâng tổng số đến nay thu phí 5.964 lượt tàu, xe ra vào cảng, bốc dỡ 6.468 tấn hàng hoá và cho thuê mặt bằng với số tiền 294 triệu đồng.

- Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

+ Tuyên truyền pháp luật: Trong tháng tổ chức 54 cuộc tuyên truyền, phổ biến Pháp luật trong nuôi trồng thủy sản cho 1.605 lượt người. Nâng tổng số đến nay tổ chức 159 cuộc tuyên truyền, phổ biến Luật Thủy sản, các quy định về sản xuất, kinh doanh giống, thức ăn, hóa chất, chế phẩm dùng trong nuôi trồng thủy sản cho 4.547 lượt người.

            + Kiểm tra xử lý vi phạm: Trong tháng tổ chức 09 đợt thanh tra, kiểm tra 101 lượt tàu cá, cơ sở sản xuất, ương dưỡng, kinh doanh và phương tiện vận chuyển giống thủy sản, thu 38 mẫu sản phẩm; quyết định xử phạt 20 trường hợp. Nâng tổng số đến nay tổ chức 52 đợt thanh tra, kiểm tra 252 lượt tàu cá, 22 lượt phương tiện vận chuyển giống thủy sản, 304 lượt cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi thủy sản, đồng thời thu 135 mẫu sản phẩm kiểm tra chất lượng (46 mẫu phân bón; 35 mẫu sản phẩm dùng cho thủy sản, cây trồng; 54 mẫu thức ăn chăn nuôi) và quyết định xử phạt 60 trường hợp vi phạm.

          g) Triển khai thực hiện các chính sách:

Hỗ trợ phân bón cho người trồng dừa: Chuyển kinh phí về đến xã được 7,73 tỷ đồng, cụ thể: Càng Long 6,06 tỷ đồng, Trà Cú 974,351 triệu đồng, TP Trà Vinh 369,75 triệu đồng, Châu Thành 287,235 triệu đồng, Duyên Hải 100,897 triệu đồng.

h) Các công tác khác:

- Triển khai bảo hiểm nông nghiệp: Đến nay đã ký 113 hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp, diện tích 58,92 ha (59 hợp đồng cá tra, diện tích 19,7 ha; 44 hợp đồng tôm thẻ chân trắng, diện tích 32,88 ha; 10 hợp đồng tôm sú, diện tích 6,34 ha); tổng phí bảo hiểm 10,172 tỷ đồng (cá tra 8,9 tỷ đồng, tôm thẻ chân trắng 1,1 tỷ đồng, tôm sú 162 triệu đồng). Đến nay phát sinh 102 ao bị thiệt hại (cá tra 45 ao, diện tích 14,28 ha; tôm thẻ 47 ao, diện tích 18,53 ha; tôm sú 10 ao, diện tích 4,45 ha); đã chi bồi thường 40 ao tra bị thiệt hại, diện tích 11,08 ha với số tiền 44,85 tỷ đồng; tôm sú và tôm thẻ chân trắng 29 ao, số tiền 900 triệu đồng, còn lại 1,9 tỷ đồng đang làm thủ tục xác nhận bệnh bổ túc hồ sơ bồi thường.

- Báo cáo công tác rà soát cơ cấu lại mùa vụ sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; báo cáo kết quả phát triển nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2011-2013 và dự kiến đến năm 2015.

- Tham mưu BCĐ sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn tổ chức họp triển khai kế hoạch sơ kết.

- Tổ chức kiểm tra việc hỗ trợ thiệt hại đối với tôm sú và hỗ trợ phân bón cho người trồng dừa theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Quyết định số 666/QĐ-UBND.

- Xây dựng dự thảo Quyết định của UBND tỉnh về việc quy định lịch xuống giống lúa trên địa bàn tỉnh và đè án phát triển thủy sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.

3. Đánh giá

a) Kết quả đạt được:

- Có sự tập trung chỉ đạo lịch thời vụ nên nông dân xuống giống lúa Hè Thu tập trung và đồng loạt.

- Có sự tập trung chỉ đạo trong công tác phòng chống dịch bệnh, nên các loại dịch bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi tiếp tục được kiểm soát.

- Nông dân các huyện ven biển tập trung thả giống tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cua biển với số lượng lớn.

- Các công trình thủy lợi đầu tư phục vụ sản xuất bước đầu đã mang lại hiệu quả.

- Kết hợp chỉ đạo các địa phương và sự tham gia của nông dân nên việc triển khai thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp bước đầu đạt hiệu quả.

b) Tồn tại, hạn chế:

- Tiến độ triển khai lập mới và rà soát điều chỉnh, bổ sung một số quy hoạch chi tiết lĩnh vực, ngành hàng, sản phẩm chủ yếu (đối với những quy hoạch có trước quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH của tỉnh và quy hoạch tổng thể ngành) còn chậm nên việc xây dựng và triển khai các kế hoạch, dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật và phát triển sản xuất cụ thể gặp khó khăn, lúng túng.

- Một số nơi chính quyền địa phương chưa thật sự quan tâm công tác phòng chống dịch bệnh nên công tác tiêm phòng và vệ sinh tiêu độc khử trùng trong chăn nuôi còn chậm so với kế hoạch.

- Một số địa phương nông dân thả nuôi tôm thẻ chân trắng, tôm sú không theo lịch thời vụ làm cho công tác quản lý của ngành gặp khó khăn, nhất là công tác kiểm soát dịch bệnh.

- Giá cá tra ở mức thấp và khó tiêu thụ, nông dân sản xuất không có lãi nên thiếu quan tâm chăm sóc dẫn đến một số hộ nuôi cá bị thiệt hại.

- Địa phương tổng hợp diện tích dừa đang cho trái theo khai báo của hộ dân, không nắm sát thực tế, làm chênh lệch nhiều nên việc tổ chức triển khai hỗ trợ chính sách phân bón cho người trồng dừa còn chậm.

          II. KẾ HOẠCH THÁNG 6 NĂM 2013

1. Công tác chỉ đạo sản xuất và phòng chống dịch bệnh:

a) Trồng trọt:

- Cây lúa: Chỉ đạo chăm sóc diện tích lúa hiện diện trên đồng, nhất là vùng lúa chất lượng cao và mô hình cánh đồng mẫulớn; vận động nông dân thường xuyên thăm đồng để phát hiện sâu bệnh phòng trị kịp thời, nhất là các loại bệnh có khả năng bộc phát như rầy nâu, bệnh cháy. Khuyến cáo nông dân không xuống giống kéo dài sau lịch thời vụ ảnh hưởng đến những vụ tiếp theo.

+ Cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày: hướng dẫn nông dân chăm sóc diện tích màu đã xuống giống và tiếp tục triển khai trồng màu vụ mùa năm 2013.

+ Cây lâu năm: Tiếp tục phối hợp chỉ đạo thực hiện hỗ trợ phân bón cho người trồng dừa; kiểm tra, hướng dẫn nông dân phòng, trị sâu đục trái trên cây có múi.

b) Chăn nuôi: Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác tiêm phòng và vệ sinh tiêu độc khử trùng cho đàn vật nuôi, nhất là các loại vaccine cúm gia cầm, LMLM và tai xanh trên heo; tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động giết mổ và giết mổ tập trung. Chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ tình hình kinh doanh, giết mổ, vận chuyển gia súc, gia cầm xuất nhập tỉnh, chú ý nhất là gia cầm và sản phẩm gia cầm nhập tỉnh.

c) Thủy sản: Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn phối hợp Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cùng các địa phương kiểm tra chặt chẽ tình tình sản xuất  giống thủy sản nhất là tôm sú và tôm thẻ chân trắng; tăng cường kiểm tra chất lượng con giống sản xuất tại chỗ và nhập tỉnh; theo dõi, thống kê diện tích, số lượng tôm giống thả nuôi và tình hình thiệt hại; tập trung công tác tuyên truyền, hướng dẫn nông dân chăm sóc thủy sản trong thời điểm giao mùa. Kết hợp Công ty bảo hiểm xác định thiệt hại và bồi thường thiệt hại cho các trường hợp tham gia bảo hiểm nông nghiệp.

2. Tổ chức lấy ý kiến đóng góp (lần II) của BCĐ tỉnh về Đề án Xây dựng nông thôm mới tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2013-2015; hoàn chỉnh dự thảo Quy định về trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới cấp huyện giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020; khảo sát đánh giá mức độ hoàn thành các tiêu chí theo bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới tại xã Long Đức; kiểm tra kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới và kế hoạch đầu tư công trình giai đoạn 2013-2015 trên địa bàn các xã điểm.

3. Công tác chuyên môn:

Triển khai kế hoạch trồng rừng và trồng cây phân tán năm 2013; tổ chức tuyên truyền luật bảo vệ và phát triển rừng,phòng cháy, chữa cháy rừng; tăng cường tuần tra quản lý bảo vệ rừng, kiểm soát lâm sản và tình hình mua bán, vận chuyển động vật hoang dã; kiểm tra việc khắc phục hậu quả trồng lại rừng của các đối tượng vi phạm.

- Thường xuyên kiểm tra độ mặn tại các cống đầu mối và trong nội đồng, theo dõi cao trình nước, có kế hoạch chủ động phòng, chống hạn, mặn; chỉ đạo vận hành cống phục vụ an toàn cho sản xuất.

- Tiếp tục sản xuất và cung ứng giống lúa, cây ăn trái, giống thủy sản; tập trung chuyển giao công nghệ sản xuất giống thủy sản các loại cho các cơ sở sản xuất giống trên địa bàn tỉnh.

- Tập trung công tác tư vấn trực tiếp, tuyên truyền, tập huấn hướng dẫn kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi và nuôi thủy sản; tiếp tục theo dõi, triển khai các mô hình khuyến nông, khuyến ngư; mô hình trình diễn và tổ chức nhân rộng các mô hình có hiệu quả kinh tế cao.

- Tập trung theo dõi, giám sát thi công các công trình thủy lợi, xây dựng cơ bản chuyển tiếp từ năm 2012 và triển khai thi công các công trình đầu tư mới năm 2013; tiếp tục chỉ đạo khắc phục sự cố công trình kè Cồn Trứng.

- Quản lý tốt tàu thuyền và xe ra vào cảng cá, đồng thời tổ chức thu phí, lệ phí đúng qui định; phối hợp các địa phương theo dõi diễn biến thời tiết biển thông tin kịp thời cho ngư dân trong việc phòng, tránh trú bão.

- Tăng cường các hoạt động quản lý Nhà nước chuyên ngành: Quản lý chất lượng cây, con giống; vật tư phục vụ sản xuất, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y; kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền về phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn cho ngư dân; hướng dẫn nông, ngư dân ở vùng ven sông, ven biển, vùng có nguy cơ bị sạt lỡ chủ động di dời khi có sự cố; tuyên truyền cho ngư dân trang bị các thiết bị an toàn cho thuyền viên và tàu cá trước khi ra khơi.

          Trên đây là báo cáo tình hình công tác tháng 5, kế hoạch tháng 6 năm 2013 của ngành, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh nắm, theo dõi, chỉ đạo./.

                                                                                                                                                        KT. GIÁM ĐỐC                                                                                                                                                                                               PHÓ GIÁM ĐỐC

Nơi nhận:

Bộ NN&PTNT;

- TT. Tỉnh ủy;                                                                                                                                                (Đã ký)

- TT. HĐND, UBND tỉnh;                                                                                                                 

- Sở KH-ĐT, Cục Thống kê;                                                                                       

- Các phòng, đơn vị thuộc Sở;                         

- Phòng NN và PTNT các huyện, TP;                                                                                                  Đoàn Tấn Triều

- Lưu: VT, KHTC.                                                                        

                                                                                                                                                


Tải bảng phụ lục: Tại đây

Tin khác
1 2 3 4 5  ... 
Tin mới