Hướng dẫn quy trình nuôi tôm sú và tôm chân trắng áp dụng cho mùa vụ nuôi năm 2014 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

UBND TỈNH TRÀ VINH

            SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Số:  92 /HD-SNN

 

                          CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

            Trà Vinh, ngày  23  tháng 10  năm 2013

 HƯỚNG DẪN

Quy trình nuôi tôm sú và tôm chân trắng áp dụng cho mùa vụ nuôi năm 2014

trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

 

 

Phần I. QUY TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI TÔM SÚ (Penaeus monodon)   

THÂM CANH VÀ BÁN THÂM CANH.

 

I. CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG AO NUÔI

            - Xây dựng ao nuôi ở những vùng đã được quy hoạch.

- Nền đất xây dựng ao nuôi phải là đất thịt hoặc đất pha cát, ít mùn hữu cơ, có kết cấu chặt chẽ, giữ nước tốt, thuận tiện cho việc cấp và thoát nước.

- Chủ động nguồn nước cấp, không bị ô nhiễm nước thải công nghiệp, nông nghiệp và nước sinh hoạt.

- Vùng nuôi thuận lợi về giao thông, có đủ nguồn điện cung cấp và an ninh trật tự tốt.

II. XÂY DỰNG HỆ THỐNG NUÔI:

Hệ thống ao nuôi bao gồm: Ao lắng, ao nuôi  và ao chứa thải

- Ao lắng: có diện tích chiếm 20 - 25% diện tích mặt nước nuôi.

Ao nuôi: có diện tích chiếm 60 - 70% tổng diện  tích mặt nước.

                - Ao thải: có diện tích 10 – 15% diện tích nuôi.

   1. Thiết kế ao ương:

   - Ao ương có diện tích từ 200 - 500 m2.

   - Độ sâu mực nước từ 0,7 – 1m.

   - Ưu điểm việc thả ương:

+ Trong điều kiện diện tích nhỏ dể quản lý, thả ương mật độ cao, chi phí thấp.

   + Con giống thả nuôi lớn, sức đề kháng cao với môi trường, rút ngắn thời gian nuôi.

   2. Thiết kế ao nuôi:

- Tốt nhất mỗi ao có diện tích từ 2.000 - 5.000 m2.

- Để tránh hiện tượng bị rò rỉ trong khi nuôi, cần thi công  bằng cơ giới (máy ủi, máy đào… ).

- Nên thiết kế ao nuôi có dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật, chiều dài không quá 1,5 lần chiều rộng.                                                                       

- Đáy ao bằng phẳng và có độ nghiêng về phía cống thoát.

- Mức nước trong ao từ 1,3 – 2m.

- Góc ao nên bo tròn để tạo dòng chảy thông thoáng.

- Bờ ao có thể lót bạt để chóng xói lở và hạn chế rò rỉ.

III. CẢI TẠO AO VÀ XỬ LÝ NƯỚC

1. Cải tạo ao ương, ao nuôi và ao lắng

            - Bước 1: Tháo cạn nước trong ao, sên vét làm sạch lớp bùn ở đáy ao, loại bỏ các địch  hại có trong ao từ vụ nuôi trước. Gia cố bờ ao chắc chắn, lót bạc bờ ao (nếu có) để chống xói lở và hạn chế bị rò rỉ. Rào lưới xung quanh để tránh các loài ký chủ trung gian gây bệnh từ bên ngoài.

            - Bước 2: Bón vôi đá (CaO), tùy vào điều kiện pH đất mà bón cho phù hợp (phụ lục 1).

           * Lưu ý:

            - Sau khi bón vôi đá (CaO), tùy vào điều kiện chất đất mà có thể bón lót thêm lượng vôi nông nghiệp CaCO3 hoặc vôi Dolomite cho phù hợp. Có thể bổ sung thêm khoáng vi lượng tác dụng làm tăng độ kiềm đối với những ao nuôi lâu năm, nghèo dinh dưỡng và dễ gây màu nước.

           - Bước 3: Phơi đáy ao từ 5 – 7 ngày đến khi nứt chân chim thì tiến hành lấy nước.

          Đối với những ao nuôi không phơi được: bơm cạn nước, dùng máy cào chất thải về góc cuối ao, bơm chất thải vào ao chứa thải sau đó bón vôi với liều lượng như Bước 2. Sau khi bón vôi xong phải cấp nước vào ao ngay ngày hôm sau để tránh hiện tượng xì phèn.

* Đối với ao mới: Cần có thời gian ngâm rửa đáy ao nhiều lần rồi tiến hành xử lý như các Bước 1, 2, 3.

2. Lấy nước và xử lý nước

- Bước 1: Lấy nước vào ao lắng (qua túi lọc) cho đầy ao, lắng 3-5 ngày.

               - Bước 2: Cấp nước từ ao lắng qua ao nuôi (qua túi lọc) đạt từ 1,3–1,4 m, tiến hành chạy quạt liên tục 3 ngày cho trứng cá và giáp xác nở.

   - Bước 3: Xử lý Chlorine nồng độ 30ppm (25-30kg/1.000m3 nước) hoặc TCCA 20ppm (20kg/1.000m3 nước) vào buổi tối để diệt tạp và diệt khuẩn nước ao

   - Bước 4: Sau khi xử lý chlorine hoặc TCCA 7 ngày, tiến hành xử lý EDTA liều 2-3kg/1.000m3 nước để khử kim loại nặng và độ cứng của nước ao.

* Lưu ý: Chạy quạt liên tục trong thời gian xử lý nước để phân hủy dư lượng Chlorine có trong ao.

  3. Gây màu nước

 - Gây màu nước bằng mật đường + cám gạo + bột đậu nành (tỷ lệ 3:1:3) ủ trong 12 giờ. Liều lượng: 2-3kg/1.000m3 nước ao, tạt liên tục 3 ngày vào lúc 9-10 giờ sáng kết hợp với vôi Dolomite 10 - 15 kg/1000m3. Khi màu nước trong ao chuyển sang màu của tảo khuê (vàng hay nâu nhạt) hay màu xanh vỏ đậu thì tiến hành sử dụng 03 kg mật đường/100m3 nước kết hợp cấy men vi sinh rồi tiến hành thả giống.

             - Đối với những ao khó gây màu nước, hay màu nước không bền nên bổ sung thêm vôi Dolomite, tảo Silic để giữ màu nước cho ao nuôi. Sử dụng dây xích kéo đáy 2 lần/ngày.

- Kiểm tra và điều chỉnh môi trường ao nuôi trước khi thả giống.

        +  pH: 7.5 - 8.5 (dao động trong ngày không quá 0.5)

                        +  Độ trong: 30 - 40cm

                        + Độ mặn: 3 – 25%(thích hợp nhất > 50/00)

                        +  Kiềm: 80 - 150 mg/l

                        +  NH3 < 0,1mg/l

                        +  H2S < 0,03 mg/l

                        +  Hàm lượng oxy hòa tan: > 4 mg/l

IV. QUẠT NƯỚC VÀ THỜI GIAN CHẠY QUẠT

- Vị trí đặt quạt:

    + Cách bờ 3 – 5m hay cách chân bờ 1,5m.

    + Khoảng cách giữa 2 cánh quạt 60 – 80cm, lấp so le nhau.

- Tùy theo hình dạng ao mà bố trí hệ thống quạt nước phải đảm bảo nhu cầu oxy cho tôm nuôi và gom chất thải vào giữa ao.

    - Số lượng cánh quạt nước và thời gian chạy quạt theo phụ lục 2.1 và 2.2.

   Ngoài việc bố trí cánh quạt nước, có thể bổ sung thêm các loại thiết bị khác để cung cấp oxy đáy.

V. CHỌN VÀ THẢ GIỐNG

1. Chọn giống:

* Qui trình chọn giống:

          Chọn bằng cảm quan          không đạt      loại

          (Quan sát bên ngoài)

                     

                    Đạt

           Gây sốc (formol, độ mặn)    không đạt      loại

                     

                    Đạt

            Xét nghiệm PCR                 không đạt      loại

             Hoặc mô học

                     

                    Đạt

              Tôm giống tốt                   Gây sốc bằng formol tại điểm nuôi để loại bỏ những tôm yếu.

                                                                                                                                               

* Chọn giống bằng cảm quan:

- Quan sát hình dáng bên ngoài: Tôm có chiều dài lớn hơn 1,2 cm, kích cỡ đồng đều, có màu nâu nhạt. Tôm bám thành tốt, hoạt động linh hoạt, khi bơi đuôi xoè, cặp râu lúc nào cũng khép kín.

- Quan sát độ no, phụ bộ: có thức ăn đầy ruột, tạo thành màu nâu nằm dọc theo sóng lưng, đốt bụng dài, thịt đầy vỏ, tỉ lệ ruột, cơ ở đốt thứ 6 là 1:4, cơ thể sạch không có vật bám, đầy đủ phụ bộ (râu, chân, đuôi).

- Quan sát phản xạ:

                        + Khi tắt sục khí trong bể ương tôm khoẻ sẽ búng lên mặt nước.

                        + Cho tôm vào thau, khuấy nước xoáy nhẹ, tôm giống sẽ bơi ngược dòng và nhanh chóng bám sát vào đáy và thành thau.

                        + Dùng tay gõ nhẹ vào thành thau, tôm khoẻ sẽ có phản ứng búng ngược.

* Chọn tôm bằng cách gây sốc:

            - Có thể dùng các phương pháp sau:

           + Sốc formol: Cho vào thau hoặc xô chứa 10 lít nước từ bể ương giống cho 100 – 200 con tôm có sục khí mạnh, cho vào 4 – 5 cc formol trong thời gian 30 – 45 phút. Khuấy nhẹ một vòng, tôm yếu sẽ gom vào giữa. Nếu tỉ lệ chết không quá 5% thì đạt.

           + Sốc độ mặn: Thử 100 – 200 con tôm. Nếu nước trong bể ương có độ mặn trên 200/00 , giảm độ mặn xuống một nữa. Nếu nước trong bể ương thấp hơn 200/00 có thể cho tôm vào thẳng trong môi trường nước ngọt. Sau 2 giờ nếu tỉ lệ chết dưới 5% thì đạt.

* Chọn giống qua xét nghiệm:

Lấy mẫu tôm giống đi xét nghiệm bằng phương pháp PCR hoặc mô học để xác định xem tôm có bị nhiễm bệnh MBV, đốm trắng (WSSV), đầu vàng (YHV), vi khuẩn Vibrio, và các dấu hiệu bất thường trên gan tụy.

* Lưu ý: Khi lấy mẫu tôm phải mang tính đại diện cho toàn bể ương, tránh lấy tôm ở một nơi nào trong bể ương, lấy mẫu khi tôm phải từ post 10 trở lên.

             2. Thả giống:

   Tùy vào điều kiện của từng hộ nuôi mà có thể thả nuôi trực tiếp hoặc thả ương trước khi đưa vào ao nuôi. Tốt nhất chọn ao ương ngay trong khu vực nuôi để thuận tiện trong việc sang ao.

  - Mật độ ương từ 500 – 1.000 con/m2.

- Mật độ nuôi: 8 – 25 con/ m2.

  - Thả vào sáng sớm hoặc chiều mát, trước khi thả giống cần chạy quạt khoảng 6 giờ để đảm bảo lượng oxy hòa tan trong ao lớn hơn 4 mg/l.

  - Trường hợp độ mặn chênh lệch không quá 50/00, thả nổi các bọc tôm trên mặt nước10 - 15 phút, sau đó mở bọc cho tôm ra từ từ.

  - Trường hợp độ mặn chênh lệch lớn hơn 50/00, thuần tôm từ 40 - 60 phút trong các thau, thùng nhựa, có sục khí, sau đó cho tôm ra ao từ từ. Tốt nhất nên đề nghị cơ sở cung cấp giống thuần dưỡng đến khi đạt yêu cầu (cùng độ mặn với nước ao nuôi).

VI. CHĂM SÓC VÀ QUẢN LÝ

1. Cho ăn

            * Giai đoạn ương giống: cho tôm ăn theo phụ lục 3.1, ngoài ra còn tùy thuộc vào tình hình thực tế (sức khỏe của tôm, chu kỳ lột xác, thời tiết,…) để điều chỉnh cho thích hợp.

            - Khi tôm được khoảng 20 - 30 ngày tuổi sau đó chuyển sang ao nuôi.

* Lưu ý: Khi sang tôm từ ao ương sang ao nuôi cần:

- Trước khi sang tôm 5 – 7 ngày phải bổ sung các loại dinh dưỡng như: Vitamin C, men tiêu hóa, khoáng, …nhằm tăng cường sức đề kháng cho tôm.

- Chạy quạt ao nuôi liên tục khoảng 6 giờ trước khi thả giống, kết hợp với bổ sung khoáng vào ao nuôi.

- Điều chỉnh các yếu tố môi trường giữa ao nuôi và ao ương cân bằng.

- Sang tôm lúc sáng sớm hoặc chiều mát và hướng trên gió.

 - Phương pháp thu hoạch: sử dụng chộp lưới kéo tôm chuyển sang ao nuôi, quá trình thu hoạch cần khẩn trương thực hiện nhanh.       

            * Giai đoạn tôm từ 1 tháng tuổi trở lên: cho ăn theo phụ lục 4.1 kết hợp theo dõi chọp để điều chỉnh, quản lý thức ăn cho phù hợp tránh tình trạng cho ăn thiếu hoặc dư thừa thức ăn sẽ ảnh hưởng đến tốc độ phát triển và sức khỏe của tôm.

- Cho ăn mỗi ngày 4 – 5 lần:

             +  6 h 30’sáng:   25% lượng thức ăn.

             +  10 giờ trưa:  20% lượng thức ăn.

             +  04 giờ chiều:  30% lượng thức ăn.

             +  09 giờ đêm:  25% lượng thức ăn.

 *  Sử dụng sàn ăn:

- Sau khi thả tôm khoảng 20 ngày cần đặt sàn tập cho tôm vào ăn để điều chỉnh lượng thức ăn lần sau chính xác hơn. Sàn ăn đặt cách chân bờ 1,5 - 2m, sau cánh quạt nước 12 - 15m, không đặt ở các góc ao.

- Điều chỉnh lượng thức ăn: nếu tôm ăn hết, tăng 5% thức ăn cho lần sau; Còn10% giữ nguyên thức ăn cho lần sau; còn 11 - 25%, giảm 10% thức ăn cho lần sau; Còn 26 - 50% giảm 30% thức ăn lần sau; còn nhiều hơn 50% ngưng cho ăn lần sau, (phải xác định chính xác nguyên nhân để đưa ra giải pháp phù hợp).

- Số lượng sàn ăn: mỗi sàn ăn đặt cho diện tích 1.000 – 1.500 m2.

* Bảng: Thời gian kiễm tra sàn ăn sau khi cho tôm ăn:

 

Thời gian nuôi (ngày)

Thời gian kiễm tra sàn ăn (giờ)

21 – 60

2.5 – 2.0

61 – 90

2.0 – 1.5

>90

1.5 –1.0

* Những lưu ý khi cho tôm ăn:

- Trộn men tiêu hóa, Vitamin C, các loại khoáng cần thiết cho tôm, chất tăng miễn dịch, giải độc gan giúp tôm tăng sức đề kháng ngay từ giai đoạn đầu.

- Chỉ nên bổ sung chất tăng trọng khi tôm đạt kích cở > 15g/con.

- Khi chọn thức ăn cho tôm ăn phải đảm bảo không có các chất cấm sử dụng theo qui định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

- Thường xuyên kiểm tra tình trạng sức khỏe (đặc biệt là gan tụy của tôm) và hoạt động của tôm nuôi để phát hiện sớm những bất thường, nên tham khảo ý kiến của cán bộ chuyên môn để có biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả.

* Lưu ý tôm giảm bắt mồi khi: Nhiệt độ tăng hoặc giảm, mưa bão nhiều, pH biến động, giai đoạn lột xác, thiếu oxy,…

2. Quản lý môi trường ao nuôi

- Trong quá trình nuôi thường xuyên kiểm tra các yếu tố môi trường như pH, độ trong (đo mỗi ngày), độ kiềm và NH3 (3-5 ngày đo 1 lần) để có điều chỉnh cho thích hợp với sự phát triển của tôm theo phụ lục 5.1.

* Một số lưu ý trong quản lý môi trường ao nuôi:

- Chỉ cấp nước vào ao nuôi khi thật cần thiết và khi tôm được 20 – 25 ngày tuổi trở lên, nước cấp vào ao nuôi phải được xử lý ở ao lắng bằng Chlorine liều 25 - 30kg/1.000m3 hoặc TCCA 90% liều 20 kg/1.000m3. Kiểm tra hết dư lượng thì tiến hành cấp vào ao nuôi vào buổi tối.

- Định kỳ 7 ngày/lần cấy vi sinh để tăng cường mật độ vi khuẩn có lợi trong ao nuôi hoặc 7 - 10 ngày/lần diệt khuẩn ao nuôi kết hợp cấy men vi sinh trở lại sau 48 giờ.

- Định kỳ 7 - 10 ngày bón 10 kg vôi CaO/1000m3 vào lúc 7 giờ tối.

                - Định kỳ 7 – 10 ngày bổ sung khoáng tạt theo liều hướng dẫn của nhà sản xuất, bón xen kẻ với vôi canxi vào buổi tối .

- pH và độ kiềm là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến đời sống của tôm. Khi pH và độ kiềm tăng hay giảm ngoài khoảng thích hợp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tôm nuôi:

  + Khắc phục tình trạng pH thấp: gây tảo và giữ màu nước thích hợp đảm bảo độ trong đạt từ 30 – 40 cm. Trong quá trình nuôi nếu pH < 7,5 cần bón vôi CaO với liều 7 - 10kg/1000 m3 nước kết hợp với vôi Dolomite 10 – 20 kg/1000 m3 nước cho đến khi kiểm tra độ pH đạt khoảng tối ưu..

  + Khắc phục tình trạng pH cao: sử dụng mật đường 3kg/1000 m3 kết hợp sử dụng vi sinh hoặc dùng Acid acetic 3 – 5kg/1000 m3.

* Lưu ý: tùy vào tình hình thực tế môi trường ao nuôi mà điều chỉnh và bón lượng vôi cho phù hợp.

   + Khắc phục độ kiềm thấp: sử dụng Dolomite 15-20kg/1000 m3 vào ban đêm cho đến khi đạt yêu cầu.

   + Khắc phục độ kiềm cao: thay nước kết hợp sử dụng EDTA 2-3 kg/1000 m3 vào ban đêm.

- Các loại khí độc:

+ Các khí độc NH3, H2S thường xuyên xuất hiện trong ao nuôi, nhất là giai đoạn gần cuối chu kỳ nuôi.

+ Tính độc của chúng phụ thuộc vào pH nước ao, pH cao thì NH3 sẽ tăng tính độc, pH thấp thì H2S sẽ rất độc đối với tôm nuôi.

- Biện pháp khắc phục khí độc trong ao:

+ Điều chỉnh độ pH nằm trong khoảng 7,5 – 8,2.

+ Thay nước.

+ Dùng chế phẩm sinh học để hấp thụ các khí độc như: yucca,…

+ Cấy men vi sinh để phân hủy chất cặn bã dư thừa có trong ao.

3. Quản lý sức khỏe tôm nuôi

- Khi tôm nuôi được 30 ngày tuổi hoặc tôm ương từ ao ương chuyển sang ao nuôi được 7 – 10 ngày thì tiến hành thả cá Rô phi đơn tính đực vào với mật độ 1con/100m2 để ổn định môi trường nước và cải tạo lượng chất thải từ thức ăn dư thừa và phân tôm thải ra. Cá Rô phi được xử lý qua Formol nồng độ 200 ppm trong 5 phút trước khi thả xuống ao.

- Trộn men tiêu hóa, Vitamin C, các loại khoáng chất cần thiết cho tôm, chất tăng miễn dịch, giải độc gan giúp tôm tăng sức đề kháng ngay từ giai đoạn đầu.

- Hằng ngày quan sát hoạt động bắt mồi và sức khỏe của tôm trong ao, xem biểu hiện bên ngoài của tôm thông qua màu sắc, phụ bộ, thức ăn trong ruột,…để có thể phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường kịp thời xử lý.

- Định kỳ từ 7- 10 ngày chài tôm để xác định tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng, sức khỏe tôm cũng như xác định trọng lượng, sản lượng tôm trong ao nhằm điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.

VII. Thu hoạch

Tùy theo giá cả mà người nuôi chọn thời điểm thu hoạch cho phù hợp khi tôm đạt kích cỡ. Trước khi thu hoạch cần theo dõi chu kỳ lột xác của tôm và hạn chế thu khi tôm còn mềm vỏ để tránh tình trạng tôm bán bị rớt giá

 

Phần II. QUY TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI TÔM CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei) ÁP DỤNG CHO VỤ NUÔI NĂM 2014

I. CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG AO NUÔI

                - Xây dựng ao nuôi ở những vùng đã được quy hoạch.

- Nền đất xây dựng ao nuôi phải là đất thịt hoặc đất pha cát, ít mùn bã hữu cơ, có kết cấu chặt chẽ, giữ nước tốt, thuận tiện cho việc cấp và thoát nước.

- Chủ động nguồn nước cấp, không bị ô nhiễm nước thải công nghiệp, nông nghiệp và nước sinh hoạt.

- Vùng nuôi thuận lợi về giao thông, có đủ nguồn điện cung cấp và an ninh trật tự tốt.

II. XÂY DỰNG AO NUÔI

                Hệ thống ao nuôi bao gồm: Ao chứa lắng, ao nuôi và ao xử lý chất thải, cụ thể như sau:

                - Ao chứa lắng: nên có diện tích chiếm 20-25% diện tích ao nuôi.

- Ao nuôi: có diện tích chiếm 60 – 70% tổng diện  tích mặt nước.

- Ao xử lý thải: có diện tích 10 – 15% diện tích ao nuôi.

    2. Thiết kế ao ương:

    Tùy vào điều kiện của từng hộ nuôi mà có thể thả nuôi trực tiếp hoặc thả ương trước khi đưa vào ao nuôi.

    - Ao ương nên lót bạc đáy, tạo hố xiphon và lắp đặt hệ thống oxy đáy.

    - Diện tích ao ương nên thiết kế từ 200 – 250 m2, mực nước 1,2 – 1,5m.

    - Ưu điểm việc thả ương:

+ Trong điều kiện diện tích nhỏ dể quản lý, thả ương mật độ cao, chi phí thấp.

+ Con giống thả nuôi lớn, sức đề kháng cao với môi trường, rút ngắn thời gian nuôi.

3. Thiết kế ao nuôi:

- Tùy vào điều kiện diện tích đất mà thiết kế ao nuôi cho thích hợp, tuy nhiên nên thiết kế ao nuôi có diện tích từ 1.500 – 3.000m2, chiều cao bờ từ 2-2,5m và mức nước đạt 1,4 – 2m.

- Thiết kế ao nuôi có dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật, gốc ao nên bo tròn.

- Rào lưới quanh ao để tránh các loài ký chủ trung gian gây bệnh từ bên ngoài.                                                          

- Đáy ao bằng phẳng và có độ nghiêng về phía cống thoát.

- Bờ ao nên lót bạt để chóng xói lở và hạn chế rò rỉ.

   III. CHUẨN BỊ AO NUÔI

  1. Cải tạo ao: (ao nuôi, ao lắng)

              - Bước 1: Tháo cạn nước ao nuôi và ao lắng, sên vét làm sạch đáy ao, loại bỏ các địch  hại có trong ao từ vụ nuôi trước. Gia cố bờ ao chắc chắn, lót bạt bờ ao (nếu có) để chống xói lở và hạn chế bị rò rỉ. Rào lưới xung quanh để tránh các loài ký chủ trung gian gây bệnh từ bên ngoài. Tùy vào điều kiện, mật độ nuôi mà đáy ao có thể lót bạt nhằm hạn chế nước đục, nâng cao độ hòa tan của oxy giúp tôm tăng trưởng tốt hơn.

              - Bước 2: Bón vôi đá (CaO), tùy vào điều kiện pH đất mà bón cho phù hợp theo (phụ lục 1).

            * Lưu ý: Sau khi bón vôi đá (CaO), tùy vào điều kiện chất đất mà có thể bón lót thêm lượng vôi nông nghiệp CaCO3 hoặc vôi Dolomite cho phù hợp. Có thể bổ sung thêm khoáng vi lượng tác dụng làm tăng độ kiềm đối với những ao nuôi lâu năm, nghèo dinh dưỡng và dễ gây màu nước.

             - Bước 3: Phơi đáy ao từ 5 – 7 ngày đến khi nứt chân chim thì tiến hành lấy nước.

         Đối với những ao nuôi không phơi được: bơm cạn nước, dùng máy cào chất thải về góc cuối ao, bơm chất thải vào ao chứa thải sau đó bón vôi với liều lượng như Bước 2. Sau khi bón vôi xong phải cấp nước vào ao ngay ngày hôm sau để tránh hiện tượng xì phèn.

* Đối với ao mới: Cần có thời gian ngâm rửa đáy ao từ 2-3 lần rồi tiến hành xử lý như các Bước 1, 2, 3.

2. Lấy nước và xử lý nước

- Bước 1: Lấy nước vào ao lắng (qua túi lọc) cho đầy ao, lắng 3-5 ngày.

          - Bước 2: Cấp nước từ ao lắng qua ao nuôi (qua túi lọc) đạt từ 1,3–1,4 m, tiến hành chạy quạt liên tục 3 ngày cho trứng cá và giáp xác nở.

- Bước 3: Xử lý Chlorine nồng độ 30ppm (30kg/1.000m3 nước) hoặc TCCA 20ppm (20kg/1.000m3 nước) vào buổi tối để diệt tạp và diệt khuẩn nước ao.

- Bước 4: Sau khi xử lý chlorine hoặc TCCA 7 ngày, tiến hành xử lý EDTA liều 2-3kg/1.000m3 nước để khử kim loại nặng và độ cứng của nước ao.

* Lưu ý: Chạy quạt liên tục trong thời gian xử lý nước để phân hủy dư lượng Chlorine có trong ao.

3. Gây màu nước

- Gây màu nước bằng mật đường + cám gạo + bột đậu nành (tỷ lệ 3:1:3) ủ trong 12 giờ. Liều lượng: 3kg/1.000m3 nước ao, tạt liên tục 3 ngày vào lúc 9-10 giờ sáng kết hợp với vôi Dolomite 10-15kh/m3. Khi màu nước trong ao chuyển sang màu của tảo khuê (vàng hay nâu nhạt) hay màu xanh vỏ đậu thì tiến hành sử dụng 03kg mật đường/100m3 nước kết hợp cấy men vi sinh rồi tiến hành thả giống.

- Đối với những ao khó gây màu nước, hay màu nước không bền nên bổ sung thêm các thành phần khoáng, tảo Silic kết hợp sử dụng dây xích kéo đáy 2 lần/ngày.

      Kiểm tra và điều chỉnh các yếu tố môi trường trước khi thả tôm:

-   pH: 7.5 - 8,5 ( Dao động trong ngày không quá 0,5)

-   Độ kiềm: 120-180 mg/lít

-   Độ mặn: 5-25%0  (tốt nhất >5%0)

-    Độ trong: 30 - 40cm

-   NH3 < 0,1mg/l

-   H2S < 0,03 mg/l

-   Hàm lượng Oxy hòa tan > 5mg/l

-   Lưu ý: chạy quạt thường xuyên vào ban ngày nhằm kích thích tảo phát triển.

IV. THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẠT NƯỚC

* Vị trí đặt cánh quạt nước:

                 - Cách bờ 1,5m.

                 - Khoảng cách giữa 2 cánh quạt nước từ 40-60 cm, lắp so le nhau.

- Tùy theo hình dạng ao mà bố trí cánh quạt nước tạo được dòng chảy tốt nhất, nếu mật độ nuôi > 60 con/m2 cần lắp đặt thiết bị cung cấp oxy đáy để cung cấp đủ nhu cầu oxy cho tôm nuôi.

- Số lượng cánh quạt và thời gian chạy quạt theo theo phụ lục 2.3 và 2.4.

* Quản lý oxy hòa tan

Hệ thống cung cấp oxy cho tôm thẻ chủ yếu sử dụng cánh quạt nhựa và quạt lông nhím (quạt muỗng).

Ưu điểm của quạt lông nhím (quạt muỗng):

Tạo ra oxy nhiều hơn so với cánh quạt nhựa.

-  Đưa hàm lượng oxy xuống tầng đáy sâu hơn.

Trong ao nuôi nếu kết hợp được cả 2 loại cánh quạt nhựa cánh quạt lông nhím theo tỉ lệ 1:1 là tốt nhất vì vừa tạo dòng chảy tốt để tạo vùng cho ăn và sinh hoạt sạch cho tôm, tăng khả năng cung cấp oxy hòa tan.

            * Lưu ý:

            - Oxy hòa tan luôn đảm bảo lớn hơn 5 mg/l.

- Tháng 1: Sau khi cho ăn 1 giờ tiến hành chạy quạt.

            - Tháng thứ 2 trở đi: tắt 50% hệ thống quạt nước khi cho ăn và sau 01 giờ tiến hành chạy quạt trở lại bình thường.

 

VI. CHỌN GIỐNG VÀ THẢ GIỐNG

1. Chọn giống

- Chọn con giống ở các cơ sở có uy tín, có xuất xứ nguồn gốc rõ ràng.

* Chọn giống bằng cảm quan

- Tôm có chiều dài ≥1cm, kích cỡ đồng đều, ruột đầy thức ăn, hoạt động nhanh nhẹn, không dị hình, hình dáng cân đối, không cong thân, râu thẳng kéo dài tận đuôi, có màu sáng trong, thức ăn đầy ruột.

* Chọn giống qua xét nghiệm

Xét nghiệm tôm giống không nhiễm các bệnh đốm trắng, đầu vàng, taura, vi khuẩn Vibrio, kiểm tra dấu hiệu bất thường trên gan tụy bằng phương pháp PCR hoặc mô học.

            2. Thả giống

- Thả ương với mật độ từ 600 – 1.000 con/m2.

- Mật độ thả nuôi:  30-80 con/ m2.

- Chạy quạt trước khi thả giống khoảng 6 giờ, để đảm bảo lượng oxy hòa tan đạt từ 5mg/l trở lên.

- Thuần tôm 30 phút sau đó tiến hành thả tôm

- Chênh lệch độ mặn giữa ao nuôi và bể tôm giống không quá 5 %o.

- Thả tôm lúc sáng sớm hoặc chiều mát và thả hướng trên gió.

VII. CHĂM SÓC VÀ QUẢN LÝ

1. Cho ăn

Tùy vào điều kiện của từng hộ nuôi mà có thể cho ăn theo phương pháp thủ công hoặc có thể lắp đặt thiết bị máy cho ăn tự động nếu nuôi với mật độ cao nhằm làm giảm chi phí nhân công. Cho tôm ăn theo theo phụ lục 3.2 của Thông báo này, bên cạnh đó còn tùy thuộc vào tình hình thực tế (sức khỏe của tôm, chu kỳ lột xác, thời tiết,…).

Đối với tôm chân trắng tháng đầu tiên ngoài thức ăn tự nhiên thì cho tôm ăn rất quan trọng quyết định đến tỉ lệ sống, tốc độ lớn và độ đồng đều của đàn tôm.

Đa phần những hộ nuôi tôm sú khi chuyển sang nuôi tôm chân trắng thường cho tôm ăn thiếu trong tháng nuôi đầu tiên, làm cho tôm phân đàn và chậm lớn.

Những hộ mới nuôi tôm chân trắng lần đầu thì việc đánh giá tỉ lệ sống trong tháng đầu tiên tương đối khó, vì tôm chân trắng có phần mình cơ thể rất trong và giống màu nước rất khó quan sát có thể sử dụng phương pháp sau đây sẽ giúp phần nào đánh giá được tỉ lệ sống của tôm chân trắng trong tháng nuôi đầu tiên:

Sau khi thả 2-3 ngày dùng vó cho tôm ăn kéo vuông góc với bờ của ao nuôi từ dưới đáy lên, nếu trong vó có >15con thì tỉ lệ sống tương đối cao.

Khi tôm được15 ngày tuổi tiến hành đặt sàn ăn và khi tôm được 25 ngày tuổi thì điều chỉnh lượng thức ăn thông qua thời gian ăn hết thức ăn trong sàn.

* Thu hoạch tôm ương:

- Khi tôm được khoảng 20 - 30 ngày tuổi sau đó chuyển sang ao nuôi.

Lưu ý: Trước khi sang tôm cần

- Trước khi sang tôm  5-7 ngày kiểm tra mức độ cong thân của tôm để bổ sung các loại dinh dưỡng như: Vitamin C, men tiêu hóa, khoáng, kali cho tôm,… khoảng 2-3 ngày liên tục nhằm tăng cường sức đề kháng cho tôm và hạn chế hiện tượng cong thân.

- Chạy quạt ao nuôi liên tục khoảng 6 giờ đảm bảo hàm lượng oxy hòa tan > 5mg/l và bổ sung khoáng vào.

- Điều chỉnh các yếu tố môi trường giữa ao nuôi và ao ương cân bằng.

- Sang tôm lúc sáng sớm hoặc chiều mát.

- Phương pháp thu hoạch tôm ương: sử dụng lưới kéo.

         * Giai đoạn tôm từ 1 tháng tuổi trở lên: cho ăn theo theo phụ lục 4.2, kết hợp theo dõi chọp khi tôm từ 31 ngày tuổi trở lên để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp tránh tình trạng dư thừa hoặc thiếu thức ăn trong ao nuôi sẽ ảnh hưởng đến tốc độ phát triển sức khỏe của tôm nuôi.

         - Cho ăn mỗi ngày 4-5 lần:

             +  6 h 30’sáng:   25% lượng thức ăn.

             +  10 giờ trưa:  30% lượng thức ăn.

             +  02 giờ chiều: 30% lượng thức ăn.

             +  06 giờ đêm:  15% lượng thức ăn.

         * Một số lưu ý khi cho tôm ăn:

- Cần quản lý chặt thời gian tôm ăn theo từng giai đoạn.

- Kiểm tra và điều chỉnh thức ăn theo chọp:

+ Nếu tôm ăn hết thì tăng lượng thức ăn lên 10-15%

+ Nếu trong chọp còn 5% thì giữ nguyên lượng thức ăn cho lần sau.

+ Nếu trong chọp còn 5-20% thì giảm 10-15% tổng lương thức ăn cho lần sau.

- Nhiệt độ tăng hoặc giảm, trời mưa bảo, thiếu oxy, pH biến động hay lúc tôm lột xác cần giảm lượng thức ăn khoảng 30 - 50% hoặc nhiều hơn.

- Dụng cụ cho ăn cần vệ sinh sạch sẽ và phơi khô sau khi cho ăn.

- Nếu tôm có dấu hiệu bệnh nên giảm hoặc ngừng cho tôm ăn, xác định nguyên nhân và đưa ra giải pháp điều trị.

2. Quản lý môi trường ao nuôi

- Trong quá trình nuôi cần quản lý các yếu tố môi trường nằm trong khoản thích hợp theo phụ lục 5.2 của Thông báo này để tôm phát triển tốt hơn.

-   Kiểm tra pH, độ trong  2 lần/ngày vào lúc 7 giờ sáng và 15 giờ chiều, kiểm tra độ kiềm, NH3 3 ngày/ lần để điều chỉnh cho phù hợp.

- Trong quá trình sinh trưởng, tôm chân trắng cần rất nhiều khoáng, do đó trong ao nuôi nên duy trì độ kiềm từ 120 mg/l trở lên bằng cách sử dụng vôi CaCO3 hoặc Dolomit và thường xuyên bổ sung khoáng cho ao nuôi vào ban đêm 3-5 ngày/lần giúp tôm nhanh cứng vỏ và lột xác đồng loạt.

            -  Định kỳ 7-10 ngày/ lần cấy vi sinh để tăng cường mật độ vi khuẩn có lợi trong ao nuôi hoặc 7-10 ngày/ lần diệt khuẩn ao nuôi kết hợp cấy men vi sinh trở lại sau 48 giờ.

- Hạn chế lấy nước vào ao nuôi, khi cần thiết thì lấy nước vào ao lắng rồi xử lý Chlorine liều 30kg/1.000m3 đến khi hết dư lượng chlorine thì tiến hành bơm vào ao nuôi (qua túi lọc), mỗi lần cấp khoảng 20% lượng nước ao nuôi, cấp vào lúc trời mát.

            * Quản lý pH và kiềm:

pH và độ kiềm là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến đời sống của tôm. Khi pH và độ kiềm tăng hay giảm ngoài khoảng thích hợp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tôm nuôi:    

- Khắc phục pH thấp: gây tảo và giữ màu nước thích hợp đảm bảo độ trong đạt từ 30 – 40 cm. Trong quá trình nuôi nếu pH < 7,5 cần bón vôi CaO với liều 7 - 10kg/1000m3 nước.

   - Khắc phục pH cao: sử dụng mật đường 3kg/1000 m3 kết hợp sử dụng vi sinh hoặc dùng Acid acetic 3-5 kg/1000 m3 kết hợp sử dụng vi sinh.

   - Khắc phục độ kiềm thấp: sử dụng Dolomite hoặc CaCO3 với liều 15-20kg/1000m3 vào ban đêm cho đến khi đạt yêu cầu.

- Khắc phục độ kiềm cao: thay nước kết hợp sử dụng EDTA 2-3 kg/1000 m3 vào ban đêm.

* Lưu ý: tùy vào tình hình thực tế môi trường ao nuôi mà điều chỉnh và bón lượng vôi cho phù hợp.

               3. Quản lý sức khỏe tôm nuôi

- Hằng ngày quan sát hoạt động bắt mồi và sức khỏe của tôm trong ao, xem biểu hiện bên ngoài của tôm thông qua màu sắc, phụ bộ, thức ăn trong ruột,…để có thể phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường kịp thời xử lý.

- Sử dụng ít nhất từ 02 sàn ăn trở lên để kiểm tra sức khỏe tôm nuôi và điều chỉnh khẩu phần ăn cho hợp lý.

- Định kỳ từ 7- 10 ngày chài tôm để xác định tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng, sức khỏe tôm cũng như xác định trọng lượng, sản lượng tôm trong ao nhằm điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.

- Tăng cường bổ sung vitamin C, men tiêu hóa đường ruột, khoáng chất cần thiết và có thể bổ sung thêm nhóm dinh dưỡng tăng cường chức năng gan, giải độc gan trộn cho tôm ăn hàng ngày.

VIII. THU HOẠCH

Thời gian nuôi thường khoảng 90 ngày tuổi, tùy vào thời điểm giá cả thị trường, nhu cầu của người nuôi và chất lượng ao nuôi. Khi tôm nuôi đạt trọng lượng từ 15 – 20g/con thì có thể tiến hành thu hoạch.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Trà Vinh hướng dẫn quy trình nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng vụ mùa 2014 cho các đơn vị, huyện (TP) nắm và tuyên truyền, hướng dẫn cho ngư dân./.

 

Nơi nhận:

- UBND tỉnh (b/c);

- Phó CT UBND tỉnh Nguyễn Văn Phong;

- GĐ và các PGĐ Sở;

- UBND các huyện (TP);

- Phòng NN (phòng KT) các huyện (TP);

- Các phòng, đơn vị trực thuộc Sở;

- Lưu: VT, BCĐ nuôi TS vùng ngập mặn.

KT. GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

 

 

(đã ký)

 

 

 

Phạm Minh Truyền







Tải phụ lục Tại đây
Tin khác
1 2 3 4 5  ... 
Tin mới