Chiến lược quản lý để giảm thiệt hại của tuyến trùng Pratylenchuscần dựa vào biện pháp quản lý tổng hợp: cần phân tích quy luật phát sinh và phát triển của mầm bệnh, ứng dụng các kết quả nghiên cứu về biện pháp canh tác, sinh học một cách hợp lý để mầm bệnh không thuận lợi phát triển và phát tán, và áp dụng biện pháp hóa học tuân thủ theo quy tắc 4 đúng.
Biện pháp canh tác
+ Biện pháp luân canh không mang lại hiệu quả cao vì Pratylenchus là loài đa kí chủ bao gồm cây một và hai lá mầm. Luân canh với cây lúa có khả năng làm giảm sự gây hại môt phần của tuyến trùng Pratylenchus, tuy nhiên không giết chết mầm bệnh hoàn toàn vì tuyến trùng có khả năng lưu tồn nhiều năm dưới dạng trứng khi không có cây kí chủ hay khô hạn (Castillo and Vovlas, 2007).
+Hiện nay chiến lược mang lại hiệu quả nhất trong quản lý tuyến trùng là vệ sinh đồng ruộng, áp dụng kỹ thuật canh tác tốt, xử lý giống và áp dụng biện pháp sinh học trong phòng ngừa và có thể can thiệp thuốc trừ tuyến trùng khi cần thiết
Biện pháp sinh học
+ Việc áp dụng nấm kí sinh và đối kháng Purpureocillium lilacinum (Paecilomyces lilacinus) vàTrichoderma harzianummang lại hiệu quả phòng trừ tuyến trùng Pratylenchus trên cây đậu nành ở điều kiện nhà lưới và ngoài đồng. Cả hai loại nấm đều thể hiện hiệu quả phòng trừ tuyến trùng khi áp dụng đơn lẽ hay phối hợp hữu cơ mang lại hiệu quả phòng trừ tốt hơn (Dias Arieira et al., 2018). Trichoderma spp. được ghi nhận là nấm đối kháng với nhiều loại mầm bệnh trong đất như nấm Fusarium spp., nấm Rhizoctonia,Phytophthora spp v.v và cả đối kháng với tuyến trùng. Theo nghiên cứu Phan Thị Mỹ Phúc (2014) nấm Trichoderma có khả năng giảm sự gây hại của tuyến trùng Meloidogyne trên cây cà chua thông qua cơ chế phân hủy vách trứng tuyến trùng. Hiện nay thị trường Việt Nam cũng có chế phẩm từ nấm P. lilacinus và Trichoderma đăng ký phòng phòng tuyến trùng.
+ Bên cạnh nấm kí sinh và đối kháng thìnhóm vi khuẩn vùng rễ thuộc chi Bacillus spp. được ghi nhận có khả năng ức chế sự phát triển tuyến trùng Pratylenchus (Castillo et al., 2017). Theo nghiên cứu của Lê Minh Ngân (2018) đã áp dụng vi khuẩn Bacillus bằng cách tưới vào đất có khả năng giảm mật sốtuyến trùng Pratylenchus sp. gây hại trên đậu phộng trong điều kiện nhà lưới.
+ Theo kết quả của đề tài nghiên cứu biện pháp phòng trị sinh học bệnh đốm đen trên đậu phộng tại tỉnh Trà Vinh trong giai đoạn 2017-2019 đơn vị Bộ môn Bảo vệ Thực Vật, Đại học Cần Thơ ghi nhận việc phối hợp sử dụng vi khuẩn Bacillus và nấm đối kháng Trichoderma có khả năng hạn chế được nật số tuyến trùng Pratylenchus sp. Biện pháp áp dụng: chế phẩm vi khuẩn Bacillus (với mật số 108cfu/g chế phẩm) được xử lý bằng cách áo hạt và tưới đất định kỳ 20 ngày/lần đến giai đoạn 60 ngày (với liều lượng 40 lít/1000m2 với mật số 108 cfu/ml.) phối hợp với nấm Trichoderma được xử lý tưới vào đất khi gieo (đất nên phủ lớp rơm mỏng cung cấp nguồn thức ăn cho nấm) và giai đoạn 40 ngày sau khi gieo với liều lượng 0,5 g chế phẩm/m2 .
+ Bên cạnh sử dụng vi sinh vật đối kháng, việc sử dụng bánh dầu neem cũng được ghi nhận mang lại hiệu quả giảm mật số tuyến trùng Pratylenchus (Jothi et al., 2004 )
Biện pháp hóa học
Tuyến trùng Pratylenchus thường lưu tồn trong đất hoặc vỏhạt đậu phộng. Tác nhân gây bệnh có thể tuyến trùng hoặc trứng bám trên hạt giống khi gieo. Ngoài ra qua quá trình khảo sát mật số của tuyến trùng trong đất cho thấy giai đoạn 40 NSKG bắt đấu xuất hiện và gia tăng mật số về sau rất nhanh. Vì vậy việc xử lý hạt giống và phun thuốc xung quanh vùng rễ vào giai đoạn 40 ngày sau khi gieo và lần 2 vào giai đoạn 55-65 ngày sau khi gieo với hoạt chất thuốc trừ tuyến trùng có thể mang lại hiệu quả phòng trừ (Kết quả nghiên cứu chưa công bố).
Một số nghiên cứu về hiệu quả của thuốc hóa học đối với tuyến trùng Pratylenchus spp.: Theo nghiên cứu của Trương Thanh Thảo (2018) khi khảo sát khả năng giết chết tuyến trùng Pratylenchus sp. gây hại trên củ khoai mỡ của các loại thuốc hóa học với hoạt chất carbosulfan, Azadirachtin (từ cây neem) Benfuracard, chitosan, abamectin, Ethoprophos, Fipronil trong điều kiện phòng thí nghiệm, kết quả cho thấy 5 loại hoạt chất có hiệu quả tiêu diệt tuyến trùng gồm Abamectin, Ethoprophos, Chitosan, Benfuracard, Azadirachtin. Trong đó,xét về độ hữu hiệu thì cũng chỉ có 2 hoạt chất có hiệu quả cao nhất là Abamectin, Ethoprophos khác biệt các nghiệm thức còn lại. Tuy nhiên, hoạt chất Abamectin là hoạt chất có độ độc thấp (LD50 qua miệng là 300mg/l)thấp hơn so với hoạt chất Ethoprophos (LD50 qua miệng là 61,5mg/kg), nên việc áp dụng hoạt chất Abamectin để phòng trị tuyến trùng mang tính an toàn môi sinh và sức khỏe con người hơn. Kết quả ghi nhận tương tự theoSmileyet al.( 2012), việc xử lý Abamectin góp phần là suy giảm mật số của tuyến trùng Pratylenchus. Tương tự Lê Minh Ngân (2018) cũng ghi nhận khi xử lý hoạt chất abamectin vào đất mang lại hiệu quả cao trong phòng trừ tuyến trùng Pratylenchus gây bệnh đốm đen trên đậu phộng trong điều kiện nhà lưới
LỜI CẢM TẠ
Chân thành cảm ơn chương trình dự án AMD – Trà Vinh đã tài trợ cho đề tài nghiên cứu “Khảo sát và ứng dụng biện pháp sinh học phòng trừ bệnh đốm đen trên trái đậu phộng do tuyến trùng tại tỉnh Trà Vinh trong điều kiện biến đổi khí hậu”
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Agrios, G. N., 2005. Plant diseases caused by nematodes. Plant pathology (Agios, G. N. (editors)), 15. Elsevier academic press: San diego, carlifornia. Pages: 838 – 842.
Castillo, J. D., J. M. Vivanco, and D. K. Manter. 2017. Bacterial Microbiome and Nematode Occurrence in Different Potato Agricultural Soils. Microb. Ecol. 74(4):888-900.
Davis, E.L. and A.E. MacGuidwin. 2000. Lesion nematode disease. The Plant Health Instructor. DOI: 10.1094/PHI-I-2000-1030-02.Updated 2005.
Dias –Arieira C. R., de Araujo F G. Kameko L., Santiago D. C. 2018. Biological control of Pratylenchusbrachyurus in soya bean crops. Journal of Phytopathology.166:722-728
FAO. Food Agriculrure Organization. 2018
Jothi, G., R. S. Babu, S. Ramakrishnan, and G. Rajendran. 2004. Management of root lesion nematode, Pratylenchusdelattrei in crossandra using oil cakes. Bioresour. Technol. 93(3):257-259.
Lê Minh Ngân, 2018. Tuyển chọn vi khuẩn Bacillus spp. hiệu quả Trong phòng trừ bệnh đốm đen trên trái đậu phộng do tuyến trùng Pratylenchussp. Luận văn đại học ngành Bảo vệ Thực vật . Đại học Cần Thơ.
Nguyễn Ngọc Châu, 2003. Tuyến Trùng Thực Vật Và Cơ Sở Phòng Trừ. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật. 302 trang.
Phan Thị Mỹ Phúc, 2014. Đánh giá khả năng tiết chitinase và phòng trị của các chủng nấm Trichoderma spp. đối với trứng tuyến trùng (Meloidogyne incognita, Chitwood) gây bướu rễ trên cây cà chua (Lycopersicum esculentum, Miller). Luận văn cao học ngành Bảo vệ Thực vật, khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ.
Plantwise- CABI, 2019. World distribution of Pratylenchus spp.
Smiley, R. W., Gourlie, J. A., Rhinhart, K. E., Marshall, J. M., Anderson, M. D., and Yan, G., 2012. Influence of nematicides and fungicides on spring wheat in fields infested with soilborne pathogens. Plant disease, 96(10), 1537-1547.
Số liệu thống kê Chi cục BVTV tỉnh Trà Vinh 2016. Cổng thông tin khuyến Nông Trà Vinh
Trương Thanh Thảo, 2018. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh thối khô củ do tuyến trùng Pratylenchus sp. trên khoai mỡ (Dioscorea alata L.) tại huyện Mang Thít, tỉnh Vỉnh Long”. Luận văn Thạc sĩ ngành Bảo vệ Thực Vật. Đại học Cần Thơ