Dân số và lao động
Lượt xem: 6682

Dân số

Trà Vinh là một tỉnh có dân số thấp trong vùng ĐBSCL, đứng thứ 11/13 tỉnh thành, thấp gần bằng 1/2 dân số của tỉnh An Giang (tỉnh đông dân nhất ĐBSCL). Quy mô dân số tỉnh Trà Vinh, theo số liệu Niên giám thống kê tỉnh năm 2022 là 1.019.258 người, mật độ dân số bình quân đạt 426 người/km2.

Tỷ trọng dân số sống ở khu vực thành thị tiếp tục có xu hướng tăng lên, khu vực nông thôn giảm dần. Năm 2022, dân số thành thị là 184.860 người, chiếm 18,14%; dân số nông thôn là 834.398 người, chiếm 81,86%.

Bên cạnh đó, cơ cấu dân số theo giới tính hầu như không thay đổi, dân số nam thấp hơn dân số nữ. Năm 2022, dân số nam là 503.315 người, chiếm 49,38%; dân số nữ là 515.943 người, chiếm 50,62%.

Tổng tỷ suất sinh năm 2022 đạt 1,68 con/phụ nữ. Tuổi thọ trung bình của dân số toàn tỉnh năm 2022 là 74,7 năm; trong đó, nam là 72,2 năm và nữ là 77,2 năm.

Lao động, việc làm

Nguồn: Brochure 30 năm – Trà Vinh điểm đến đầu tư

Năm 2022, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của toàn tỉnh đạt 547.401 người, tăng 11.577 người so với năm 2021. Như vậy, lực lượng lao động của tỉnh khá dồi dào, có xu hướng tăng dần sau dịch bệnh Covid-19. Xét theo cơ cấu lực lượng lao động, tỷ lệ lao động nữ tham gia vào lực lượng lao động đạt 43,01%, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ 56,99% của nam. Cơ cấu lực lượng lao động phân theo khu vực thành thị và nông thôn có sự chênh lệch lớn, lực lượng lao động của tỉnh chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn và có xu hướng giảm qua các năm. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2022 ở khu vực thành thị chiếm 17,45%; khu vực nông thôn chiếm 82,55%.

Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2022 đạt 534.517 người, tăng 17.490 người so với năm 2021. Trong đó, lao động đang làm việc trong khu vực kinh tế nhà nước là 39.145 người, chiếm 7,3%; khu vực kinh tế ngoài nhà nước là 478.692 người, chiếm 89,6%; khu vực đầu tư nước ngoài là 16.680 người, chiếm 3,1%.

Năm 2022, tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 12,1%, tăng 1,3% so với năm 2021. Trong đó, lao động đã qua đào tạo khu vực thành thị đạt 25,9%; khu vực nông thôn đạt 9,2%. Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2022 là 2,66%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi lao động năm 2022 là 3,65%.

 Năng suất lao động xã hội, thu nhập bình quân của người lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế

Nguồn: Brochure 30 năm – Trà Vinh điểm đến đầu tư

Năm 2022, năng suất lao động xã hội đạt 136,1 triệu đồng/người /năm, tăng 8,27% so với năm 2021. Trong đó: ngành Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng 7,87%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 16,32%; Sản xuất và phân phối điện tăng 14,61%; Bán buôn, bán lẻ tăng 24,27%; Vận tải kho bãi tăng 31,51%; Dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 60,54%;...

Năm 2022, thu nhập bình quân của người lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế đạt 4,8 triệu đồng/tháng, tăng 7,92% so với năm 2021. Trong đó: Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,04%; Sản xuất và phân phối điện tăng 5,60%; Xây dựng tăng 18,24%; Bán buôn, bán lẻ tăng 13,63%; Vận tải kho bãi tăng 25,65%; Dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 28,84%;...

(Niên giám thống kê tỉnh Trà Vinh năm 2022)